Trường THCS Nậm Nèn báo cáo tự đánh giá

Thứ hai - 20/03/2023 15:19
PHÒNG GD & ĐT MƯỜNG CHÀ
TRƯỜNG THCS NẬM NÈN





BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ




DANH SÁCH VÀ CHỮ KÝ
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG TỰ ĐÁNH GIÁ
 
TT Họ và tên Chức vụ Nhiệm vụ Chữ ký
1 Phạm Văn Mạnh Hiệu trưởng – Bí thư chi bộ Chủ tịch  
2 Lò Văn Tân P. Hiệu trưởng P.Chủ tịch
Trưởng nhóm thư ký
 
3 Cà Văn Lai Chủ tịch CĐCS Thành viên  
4 Nguyễn Phương Thu Tổ trưởng tổ KHTN Thành viên  
5 Lò Thị Quyết Tổ trưởng tổ KHXH  Thành viên  
6 Khoàng Văn Thoại Tổng phụ trách Đội  Thành viên  
7 Lò Văn Thu Tổ trưởng tổ VP Thành viên  
8 Hoàng Văn Sơn Bí thư chi đoàn Thành viên  
9 Phạm Văn Nghiệp Trưởng ban TTND Thành viên  
10 Cà Văn Chỉnh Giáo viên Thành viên  
11 Lò Chí Kiên Giáo viên Thành viên  
12 Lầu Bá Mò Giáo viên Thành viên  
13 Lò Văn Niệm Giáo viên Thành viên  
14 Quàng Văn Qúy Giáo viên Thành viên  
15 Lò Văn Quyến Giáo viên Thành viên  
16 Lò Văn Quyết Giáo viên Thành viên  
17 Vàng A Tằng Giáo viên Thành viên  
18 Lò Thị Thương Giáo viên Thành viên  
19 Lò Thị Văn Giáo viên Thành viên  

MỤC LỤC
NỘI DUNG Trang
Bìa 1
Danh sách và chữ ký các thành viên HĐ Tự đánh giá 2
Mục lục 3
Danh mục các chữ viết tắt 6
Bảng tổng hợp kết quả tự đánh giá 7
Phần I:  CƠ SỞ DỮ LIỆU 9
Phần II:  TỰ ĐÁNH GIÁ 15
A. Đặt vấn đề: 15
B. Tự đánh giá: 17
I. TỰ ĐÁNH GIÁ TIÊU CHÍ MỨC 1, 2 VÀ 3 17
1. Tiêu chuẩn 1: 17
Mở đầu 17
Tiêu chí 1.1: 17
Tiêu chí 1.2: 18
Tiêu chí 1.3: 19
Tiêu chí 1.4: 21
Tiêu chí 1.5: 23
Tiêu chí 1.6: 24
Tiêu chí 1.7: 26
Tiêu chí 1.8: 27
Tiêu chí 1.9: 28
Tiêu chí 1.10: 30
Kết luận về tiêu chuẩn 1 32
2. Tiêu chuẩn 2: 33
Mở đầu 33
Tiêu chí 2.1: 33
Tiêu chí 2.2: 34
Tiêu chí 2.3: 36
Tiêu chí 2.4: 37
Kết luận về tiêu chuẩn 2 39
3. Tiêu chuẩn 3: 40
Mở đầu 40
Tiêu chí 3.1: 41
Tiêu chí 3.2: 42
Tiêu chí 3.3: 43
Tiêu chí 3.4: 44
Tiêu chí 3.5: 45
Tiêu chí 3.6: 46
Kết luận về tiêu chuẩn 3 47
4. Tiêu chuẩn 4: 48
Mở đầu 48
Tiêu chí 4.1: 49
Tiêu chí 4.2: 50
Kết luận về tiêu chuẩn 4 52
5. Tiêu chuẩn 5: 53
Mở đầu 53
Tiêu chí 5.1: 54
Tiêu chí 5.2: 55
Tiêu chí 5.3: 57
Tiêu chí 5.4: 58
Tiêu chí 5.5: 59
Tiêu chí 5.6: 60
Kết luận về tiêu chuẩn 5 62
II. TỰ ĐÁNH GIÁ TIÊU CHÍ MỨC 4 64
Tiêu chí 1 64
Tiêu chí 2 65
Tiêu chí 3 66
Tiêu chí 4 67
Tiêu chí 5 68
Tiêu chí 6 69
Kết luận 70
Phần III. Kết luận chung: 71
Phần IV. Phụ lục  

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

 
Ký hiệu Nội dung Ký hiệu Nội dung
ATGT An toàn giao thông KHTN Khoa học tự nhiên
BGH Ban giám hiệu LĐXS Lao động xuất sắc
BTTHCS Bổ túc trung học cơ sở LĐTT Lao động tiên tiến
BC Báo cáo MC Minh chứng
CB-GV-NV Cán bộ, giáo viên, nhân viên NGLL Ngoài giờ lên lớp
CM Chuyên môn PCTHCS Phổ cập trung học cơ sở
CSTĐCS Chiến sĩ thi đua cơ sở PCGDTHCS Phổ cập giáo dục trung học cơ sở
CNTT Công nghệ thông tin PPDH Phương pháp dạy học
CMHS Cha mẹ học sinh THCS Trung học cơ sở
GD-ĐT Giáo dục - Đào tạo TT Tổ trưởng
GD Giáo dục THPT Trung học phổ thông
GVG Giáo viên giỏi TH Tiểu học
GVCN Giáo viên chủ nhiệm TB Thiết bị
GDPT Giáo dục phổ thông TNST Trải nghiệm sáng tạo
GDTX Giáo dục thường xuyên TPTĐ Tổng phụ trách đội
HS Học sinh TNTHCS Tốt nghiệp trung học cơ sở
HĐGD Hoạt động giáo dục TDTT Thể dục thể thao
Hội đồng TTATXH Trật tự an toàn xã hội
HSG Học sinh giỏi TTHTCĐ Trung tâm học tập cộng đồng
HĐNG Hoạt động ngoài giờ UBND Uỷ ban nhân dân
KH Kế hoạch VS Vệ sinh
KHXH Khoa học xã hội XHHGD Xã hội hóa giáo dục
BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ TỰ ĐÁNH GIÁ
1. Kết quả đánh giá
(Đánh dấu ( x) vào ô kết quả tương ứng Đạt hoặc Không đạt)
1.1. Đánh giá tiêu chí Mức 1, 2 và 3
 
Tiêu chuẩn, tiêu chí Kết quả
Không đạt Đạt
Mức 1 Mức 2 Mức 3
Tiêu chuẩn 1        
Tiêu chí 1.1   x x x
Tiêu chí 1.2   x x -
Tiêu chí 1.3   x x x
Tiêu chí 1.4   x x x
Tiêu chí 1.5   x x x
Tiêu chí 1.6   x x  
Tiêu chí 1.7   x x -
Tiêu chí 1.8   x x -
Tiêu chí 1.9   x x -
Tiêu chí 1.10   x x -
Tiêu chuẩn 2        
Tiêu chí 2.1   x x x
Tiêu chí 2.2   x x  
Tiêu chí 2.3   x x x
Tiêu chí 2.4   x x x
Tiêu chuẩn 3        
Tiêu chí 3.1   x x x
Tiêu chí 3.2   x x  
Tiêu chí 3.3   x x  
Tiêu chí 3.4   x x -
Tiêu chí 3.5   x x  
Tiêu chí 3.6   x x  
Tiêu chuẩn 4        
Tiêu chí 4.1   x x x
Tiêu chí 4.2   x x  
Tiêu chuẩn 5        
Tiêu chí 5.1   x x x
Tiêu chí 5.2   x x x
Tiêu chí 5.3   x x -
Tiêu chí 5.4   x x -
Tiêu chí 5.5   x x x
Tiêu chí 5.6   x x x
Kết quả: Đạt mức 2
1.2. Đánh giá tiêu chí mức 4
 
Tiêu chí Kết quả Ghi chú
Đạt Không đạt
Tiêu chí 1   x  
Tiêu chí 2 x    
Tiêu chí 3 x    
Tiêu chí 4   x  
Tiêu chí 5 x    
Tiêu chí 6   x  
Kết quả: Không đạt Mức 4.
2. Kết luận: Trường đạt mức 2

 PHẦN I: CƠ SỞ DỮ LIỆU
Tên trường: TRƯỜNG THCS NẬM NÈN
Tên trước đây (nếu có):  
Cơ quan chủ quản: PHÒNG GD&ĐT HUYỆN MƯỜNG CHÀ
 
Tỉnh Điện Biên   Họ và tên hiệu trưởng Phạm Văn Mạnh
Huyện Mường Chà   Điện thoại 0977.334.232
Nậm Nèn   FAX  
Đạt chuẩn quốc gia x   Website http://thcsnamnen.
pgdmuongcha.edu.vn/
Năm thành lập 2001   Số điểm trường 0
Công lập X   Loại hình khác  
Tư thục     Thuộc vùng khó khăn  
Trường chuyên biệt     Thuộc vùng đặc biệt khó khăn x
Trường liên kết với nước ngoài        
 1. Số lớp học

 
Số lớp học Năm học
2017 - 2018
Năm học
2018 - 2019
Năm học
2019 - 2020
Năm học
2020 - 2021
Năm học
2021 – 2022
Khối lớp 6 2 2 2 2 2
Khối lớp 7 2 2 2 2 2
Khối lớp 8 2 2 2 2 2
Khối lớp 9 2 2 2 2 2
Cộng 8 8 8 8 8

2. Cơ cấu khối công trình của nhà trường

 
TT Số liệu Năm học
2017 - 2018
Năm học
2018 - 2019
Năm học
2019 - 2020
Năm học
2020 - 2021
Năm học
2021 – 2022
Ghi chú
I Phòng học, phòng học bộ môn và khối phục vụ học tập 12 12 12 12 12  
1 Phòng học 8 8 8 8 8  
a Phòng kiên cố 8 8 8 8 8  
b Phòng bán kiên cố 0 0 0 0 0  
c Phòng tạm 0 0 0 0 0  
2 Phòng học bộ môn 4 4 4 4 4  
a Phòng kiên cố 4 4 4 4 4  
b Phòng bán kiên cố 0 0 0 0 0  
c Phòng tạm 0 0 0 0 0  
3 Khối phục vụ học tập 0 0 0 0 0  
a Phòng kiên cố 0 0 0 0 0  
b Phòng bán kiên cố 0 0 0 0 0  
c Phòng tạm 0 0 0 0 0  
II Khối phòng hánh chính quản trị 9 9 9 9 9  
a Phòng kiên cố 2 2 2 2 2  
b Phòng bán kiên cố 5 5 5 5 5  
c Phòng tạm 2 2 2 2 2  
III Thư viện 1 1 1 1 1  
IV Các công trình, khối phòng chức năng khác (nếu có) 0 0 0 0 0  
  Cộng 22 22 22 22 22  

3. Cán b qun lý, giáo viên, nhân viên

a. Số liệu tại thời điểm TĐG

 
  Tổng số Nữ Dân tộc Trình độ đào tạo Ghi chú
Chưa
đạt chuẩn
Đạt chuẩn Trên chuẩn  
Hiệu trưởng 1 0 0 0 1 0  
Phó Hiệu trưởng 1 0 1 0 1 0  
Giáo  viên 18 4 15 7 11 0  
Nhân viên 6 3 5 1 3 2  1 bảo vệ
Cộng 26 7 20 8 16 2  
b. Số liệu của 5 năm gần đây

 
TT Số liệu Năm học
2017 - 2018
Năm học
2018 - 2019
Năm học
2019 - 2020
Năm học
2020 - 2021
Năm học
2021 – 2022
1 Tổng số giáo viên 17
(1 TPTĐ)
16
(1 TPTĐ)
16
(1 TPTĐ)
18
(1 TPTĐ)
18
(1 TPTĐ)
2 Tỷ lệ giáo viên / lớp 2.0 1.9 1.9 2.1 2.25
3 Tỷ lệ giáo viên / Học sinh 8% 8,0% 7% 8% 7.7%
4 Giáo viên dạy giỏi cấp huyện hoặc tương đương trở lên 4 6 6 3 3
5 Giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh trở nên nếu có 0 0 0 0 0
6 Các số liệu khác
( nếu có)
         

4. Học sinh
a) Số liệu chung

 
TT Số liệu Năm học
2017 - 2018
Năm học
2018 - 2019
Năm học
2019 - 2020
Năm học
2020 - 2021
Học kì I Năm học
2021 – 2022
1 Tổng số 213 198 205 214 233
- Nữ 110 96 101 94 105
- Dân tộc 213 198 205 214 232
- Khối lớp 6 49 49 59 66 62
- Khối lớp 7 53 47 50 57 66
- Khối lớp 8 58 49 47 49 57
- Khối lớp 9 53 53 49 42 48
2 Tổng số tuyển mới 49 49 59 66 62
3 Học 2 buổi/ngày 213 198 205 214 233
4 Bán trú 67 70 73 82 87
5 Nội trú          
6 Tỷ lệ bình quân học sinh / lớp 26.6 24.8 25.6 26.8 29.1
7 Tỷ lệ đi học đúng độ tuổi 94.6 95.2 95.7 94.9 96.5
- Nữ 98.2 97.9 98 97.9 98.1
- Dân tộc thiểu số 94.6 95.2 95.7 94.9 96.5
8 Tổng số học sinh giỏi cấp huyện, tỉnh (nếu có) Cấp huyện: 3 Cấp tỉnh: 0 Cấp huyện: 4 Cấp tỉnh: 1 Cấp huyện: 3 Cấp tỉnh: 0 Cấp huyện: 1
Cấp tỉnh: 0
Cấp huyện: 2
Cấp tỉnh: 0
9 Tổng số học sinh giỏi cấp quốc gia (nếu có) 0 0 0 0 0
10 Tổng số học sinh thuộc đối tượng chính sách 213 198 205 214 233
- Nữ 110 96 101 94 105
- Dân tộc thiểu số 213 198 205 214 232
11 Khuyết tật 4 5 5 5 5
12 Học sinh tốt nghiệp THCS 53 52 48 40  
- Nữ 23 25 29 23  
- Dân tộc 53 52 48 40  

b) Kết quả giáo dục

  Năm học
2017 - 2018
Năm học
2018 - 2019
Năm học
2019 - 2020
Năm học
2020 - 2021
Năm học
2021 – 2022
(Học kì I)
 Tỉ lệ học sinh xếp loại giỏi 5.6 5.6 6.3 7.0 6.0
 Tỉ lệ học sinh xếp loại Khá 37.1 33.3 35.1 37.4 28.8
 Tỉ lệ học sinh xếp loại yếu, kém 3.3 0.5 2.0 2.0 8.1
    Tỉ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm tốt 47.4 47.0 43.3 47.7 70.8
Tỉ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm khá 46.9 49.0 47.3 46.7 28.8
Tỉ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm Trung bình 5.6 4.0 4.4 5.1 10.3
 

Phần II: TỰ ĐÁNH GIÁ

A. ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Tình hình chung
Trường THCS Nậm Nèn được thành lập theo Quyết định số 591/QĐ-UBND, ngày 29 tháng 07 năm 2001 trải qua hơn 20 năm phấn đấu và trưởng thành nhà trường đã không ngừng phát triển, từng bước ổn định và đi vào hoạt động có hiệu quả.
Trường có cơ sở vật chất khang trang với 8 phòng học, 4 phòng chức năng được trang bị khá đầy đủ, phục vụ tốt cho giảng dạy và học tập. Được sự chỉ đạo của Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Mường Chà cùng với sự nỗ lực của đội ngũ cán bộ giáo viên, học sinh. Trường THCS Nậm Nèn đã hoàn thành PC GDTHCS năm 2008 và được UBND tỉnh công nhận Trường chuẩn quốc gia vào tháng 4 năm 2017.
Dưới sự quan tâm, chỉ đạo của các cấp, chính quyền địa phương, đặc biệt Phòng GD&ĐT huyện Mường Chà, cùng với sự nỗ lực của đội ngũ cán bộ giáo viên, học sinh nhà trường, chất lượng giáo dục đã có những chuyển biến rõ rệt, cụ thể:
Trường có đội ngũ giáo viên tham dự các kỳ thi giáo viên dạy giỏi cấp huyện đạt chất lượng cao (giáo viên giỏi cấp huyện 03 đồng chí).
Chất lượng học tập và rèn luyện đạo đức của học sinh luôn đảm bảo và ngày một nâng cao. Hàng năm nhà trường đều có học sinh giỏi cấp huyện. Năm học 2018 – 2019 trường có 1 giải học sinh giỏi cấp tỉnh.
Các tổ chức Công đoàn, Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên, Ban đại diện cha mẹ học sinh hoạt động tích cực, góp phần cùng nhà trường hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ các năm học.
Công tác thu chi tài chính của nhà trường luôn thực hiện nghiêm túc theo đúng nguyên tắc tài chính.
Với những nỗ lực đó nhà trường đã đạt được nhiều thành tích đáng ghi nhận: Từ năm 2017 đến nay nhà trường luôn duy trì danh hiệu tập thể lao động tiên tiến hoặc tập thể lao động xuất sắc, nhiều lần được UBND huyện tặng giấy khen, hàng năm cán bộ, giáo viên đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở và được tặng Giấy khen. Đặc biệt năm học 2020 – 2021 nhà trường được UBND tỉnh Điện Biên tặng danh hiệu tập thể lao động xuất sắc.
Tuy nhiên, để đáp ứng được yêu cầu của giáo dục trong giai đoạn hiện nay, đòi hỏi nhà trường phải không ngừng đổi mới, tích cực hòa nhập, giao lưu học hỏi, tiếp cận, tiếp thu những kiến thức, những kinh nghiệm tiên tiến của trường bạn về áp dụng vào trường mình một cách phù hợp, hiệu quả. Một yêu cầu đặt ra với cán bộ giáo viên, nhân viên, học sinh trường THCS Nậm Nèn là phải luôn luôn cố gắng, học hỏi để duy trì, nâng cao chất lượng trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia trong các năm học tiếp theo
2. Mục đích tự đánh giá.
Kiểm định chất lượng giáo dục nhằm xác định trường trung học đạt mức đáp ứng mục tiêu giáo dục trong từng giai đoạn; lập kế hoạch cải tiến chất lượng, duy trì và nâng cao chất lượng các hoạt động của nhà trường; thông báo công khai với các cơ quan quản lý nhà nước và xã hội về thực trạng chất lượng của trường trung học; để cơ quan quản lý nhà nước đánh giá, công nhận hoặc không công nhận trường đạt kiểm định chất lượng giáo dục.
Công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường trung học nhằm khuyến khích đầu tư và huy động các nguồn lực cho giáo dục, góp phần tạo điều kiện đảm bảo cho trường trung học không ngừng nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục.
Để thực hiện tốt công tác tự đánh giá, trường THCS Nậm Nèn đã tổ chức xây dựng kế hoạch, ra quyết định, chuẩn bị tài liệu, tổ chức tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, giáo viên trước khi tiến hành đánh giá chất lượng giáo dục trong nhà trường.
3. Tóm tắt quá trình và những vấn đề nổi bật trong hoạt động tự đánh giá.
3.1. Thành lập Hội đồng tự đánh giá.
3.2. Lập kế hoạch tự đánh giá.
3.3. Thu thập, xử lý và phân tích các minh chứng.
3.4. Đánh giá mức đạt được theo từng tiêu chí.
3.5. Viết báo cáo tự đánh giá.
3.6. Công bố báo cáo tự đánh giá.
3.7. Triển khai các hoạt động sau khi hoàn thành báo cáo tự đánh giá.
*  Điểm nổi bật của báo cáo
Báo cáo thực hiện theo đúng quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục và quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên (Ban hành kèm theo Thông tư số 18/2018/TT-BGDĐT, ngày 22 tháng 08 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học; Văn bản số: 5932/BGDĐT-QLCL, ngày 28/12/2018 về việc hướng dẫn tự đánh giá và đánh giá ngoài cơ sở giáo dục phổ thông; Tài liệu tập huấn tự đánh giá, đánh giá ngoài cơ sở giáo dục phổ thông của Bộ Giáo dục và Đào tạo năm 2018).
Báo cáo có cấu trúc chặt chẽ, đảm bảo hai nguyên tắc cơ bản về kiểm định chất lượng giáo dục cơ sở giáo dục:
- Độc lập, khách quan, đúng pháp luật.
- Trung thực, công khai, minh bạch.
 B. TỰ ĐÁNH GIÁ
I. TỰ ĐÁNH GIÁ TIÊU CHÍ MỨC 1, 2 VÀ 3
Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường
Mở đầu
Nhà trường có đủ cơ cấu tổ chức và quản lí theo qui định của Điều lệ trường Trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học. Trường có đủ giáo viên dạy các môn học cơ bản. Các tổ chuyên môn được thành lập và đi vào hoạt động có nền nếp, các đồng chí tổ trưởng chuyên môn đều là những giáo viên dạy giỏi, có kinh nghiệm trong việc điều hành hoạt động của tổ, đã góp phần quan trọng trong thành tích chung của nhà trường.
Cơ cấu tổ chức bộ máy trong nhà trường thành lập theo quy định: Hội đồng trường, Chi bộ Đảng, Công đoàn cơ sở, Đoàn, Đội, Ban đại diện CMHS, Hội đồng thi đua khen thưởng, các tổ chuyên môn, tổ văn phòng… hoạt động đúng chức năng, nhiệm vụ và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Trường đã xây dựng phương hướng, chiến lược và phát triển đến năm 2030 phù hợp với mục tiêu giáo dục phổ thông cấp THCS được quy định tại Luật Giáo dục, với các nguồn lực nhà trường, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Quản lý, hành chính, tài chính, tài sản  đúng quy định. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đảm bảo an ninh trật tự, an toàn trường học khoa học. Đảm bảo  không để xảy ra các hành vi bạo lực học đường, tệ nạn xã hội xâm nhập.
Tiêu chí 1.1: Phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường.
Mức 1
a) Phù hợp mục tiêu giáo dục được quy định lại Luật giáo dục, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương theo từng giai đoạn và các nguồn lực của nhà trường.
b) Được xác định bằng văn bản và cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Được công bố công khai bằng hình thức niêm yết tại nhà trường hoặc đăng tải trên trang thông tin điện tử của nhà trường (nếu có) hoặc đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương, trang thông tin điện tử của Phòng GDĐT, Sở GDĐT.
Mức 2
Nhà trường có các giải pháp giám sát việc thực hiện phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển.
 Mức 3
Định kỳ rà soát, bổ sung, điều chỉnh phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển. Tổ chức xây dựng phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển có sự tham gia của các thành viên trong Hội đồng trường (Hội đồng quản trị đối với trường tư thục), cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, học sinh, cha mẹ học sinh và cộng đồng.
1. Mô tả hiện trạng
Phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường phù hợp mục tiêu giáo dục, được quy định tại Luật giáo dục, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương theo từng giai đoạn và các nguồn lực. Được xác định bằng văn bản của các cấp có thầm quyền phê duyệt, công bố công khai bằng hình thức niêm yết và đăng tải trên trang thông tin điện tử của nhà trường [H1-1.1- 01]; [H1-1.1- 02]; [H1-1.1- 03]; [H1-1.1- 04].
Kế hoạch phát triển có các giải pháp giám sát phù hợp với việc thực hiện phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển của nhà trường  [H1-1.1- 01]; [H1-1.1- 03]; [H1-1.1- 04].
Nhà trường đã kiểm tra định kì rà soát, bổ sung, điều chỉnh phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển với sự tham gia của các thành viên trong hội đồng trường, cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, học sinh, cha mẹ học sinh và các cộng đồng góp ý được các cấp có thẩm quyền phê duyệt [H1-1.1- 05].
 2. Điểm mạnh
Chiến lược phát triển của nhà trường đã nêu rõ thực trạng những mặt mạnh, những hạn chế đồng thời đề ra các mục tiêu, chỉ tiêu, định hướng phát triển của từng giai đoạn. 
Mục tiêu trong chiến lược phát triển phù hợp với mục tiêu giáo dục phổ thông cấp Trung học cơ sở được quy định theo Luật giáo dục.
Tổ chức lấy ý kiến tham gia đóng góp của toàn thể cán bộ giáo viên, nhân viên trong nhà trường khi xây dựng, điều chỉnh bổ sung chiến lược hoặc đột xuất. Các mục tiêu, chỉ tiêu trong chiến lược phát triển phù hợp với từng giai đoạn và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
3. Điểm yếu
Kế hoạch chiến lược chưa đăng tải trên Wedsite của Phòng, Sở và địa phương nên chưa nhận được sự đóng góp ý kiến rộng rãi của cha mẹ học sinh và cộng đồng trên địa bàn.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Thường xuyên bám sát mục tiêu giáo dục trong các năm học, tình hình kinh tế, xã hội của địa phương để kịp thời điều chỉnh, bổ sung các chỉ tiêu số lượng của nhà trường cho phù hợp và kịp thời với sự phát triển kinh tế, chính trị - xã hội của địa phương.
Đa dạng hóa việc tiếp nhận các ý kiến đóng góp của cộng đồng, CMHS thông qua trang website của Sở, Phòng và địa phương.
5. Tự đánh giá: Đạt mức 3
Tiêu chí 1.2: Hội đồng trường và các hội đồng khác.
Mức 1
a) Được thành lập theo quy định
b) Thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định
c) Các hoạt động được định kì rà soát, đánh giá.
Mức 2
Hoạt động có hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
1. Mô tả thực trạng
Căn cứ vào Điều 10 của thông tư 32/2020/TT-BGDĐT, ngày 15 tháng 09 năm 2020 của Bộ giáo dục và Đào tạo về Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường phổ thông cáo nhiều cấp học. Nhà trường có một Hội đồng trường và các hội đồng khác được thành lập theo quy định [H1-1.2-01]; [H1-1.2-02]; [H1-1.2-03].
Hàng năm Hội đồng trường và các hội đồng khác thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định [H1-1.1- 03]; [H1-1.2-04].
Hội đồng trường thực hiện theo quy định điều lệ trường học. Có nhiệm vụ quyết định về mục tiêu chiến lược, các dự án, kế hoạch và phương hướng phát triển của nhà trường; giám sát việc thực hiện các quyết nghị của hội đồng trường, việc thực hiện quy chế dân chủ trong các hoạt động của nhà trường; giám sát hoạt động của nhà trường…Định kì tổ chức họp ít nhất 3 lần/năm. Các hoạt động đều được  định kì rà soát, đánh giá thực hiện quyết nghị và điều chỉnh phù hợp cho hiệu quả để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
Hội đồng thi đua khen thưởng được thực hiện theo đúng chức năng Điều lệ của trường THCS. Hội đồng giúp nhà trường tổ chức các phong trào thi đua, đề nghị danh sách khen thưởng đối với cán bộ giáo viên, nhân viên, học sinh.
Hội đồng tư vấn được thành lập để tư vấn học sinh những vấn đề khó khăn trong học tập và những vấn đề khó khăn trong cuộc sống.
Ngoài ra nhà trường có các hội đồng khác như: hội đồng xét tốt nghiệp THCS, hội đồng xét duyệt học sinh bán trú, hội đồng tuyển sinh… Các hội đồng này thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình nhằm thúc đẩy các hoạt động trong nhà trường.
2. Điểm mạnh
Nhà trường có đầy đủ hội đồng trường và các hội đồng khác theo quy định. Các hội đồng thực hiện đúng chức năng và nhiệm vụ, định kì rà soát, đánh giá, điều chỉnh phù hợp với thực tế của địa phương và nguồn lực của nhà trường. Hoạt động của các hội đồng góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
3. Điểm yếu: Không
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Hiệu trưởng nhà trường tiếp tục quan tâm xây dựng, củng cố và duy trì tốt các hội đồng, đảm bảo về cơ cấu tổ chức và tính ổn định cao.
Phát huy vai trò chức năng và nhiệm vụ của các hội đồng để đẩy mạnh công tác tham mưu, góp ý, xây dựng, hoạt động có hiệu quả theo đúng chức năng, nhiệm vụ của mình theo quy định.
5. Tự đánh giá: Đạt mức 2
Tiêu chí 1.3: Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, các đoàn thể và tổ chức khác trong nhà trường.
Mức 1
a)  Các đoàn thể và tổ chức khác trong nhà trường có cơ cấu tổ chức theo quy định.
b) Hoạt động theo quy định
c) Hằng năm các hoạt động được rà soát đánh giá.
Mức 2
a) Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam có cơ cấu tổ chức và hoạt động theo quy định; trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có ít nhất 01 năm hoàn thành tốt nhiệm vụ, các năm còn lại hoàn thành nhiệm vụ trở lên.
b) Các đoàn thể, tổ chức khác có đóng góp tích cực cho các hoạt động của nhà trường.
Mức 3
a) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam có ít nhất 02 năm hoàn thành tốt nhiệm vụ, các năm còn lại hoàn thành nhiệm vụ trở lên.
b) Các đoàn thể, tổ chức khác đóng góp hiệu quả trong các hoạt động của nhà trường và cộng đồng.
1. Mô tả thực trạng
Các đoàn thể và tổ chức khác trong nhà trường có cơ cấu tổ chức và hoạt động theo quy định. Nhà trường có 01 tổ chức công đoàn với 26 Công đoàn viên, hoạt động theo đúng chức năng nhiệm vụ. Trong quá trình thực hiện thường xuyên rà soát đánh giá rút kinh nghiệm. Công đoàn nhà trường đã được công đoàn cấp trên khen thưởng [H1-1.3-01];  [H1-1.3-02].
Có 01 chi đoàn giáo viên, tổng số có 09 đoàn viên. Là đội ngũ tiên phong trong các hoạt động phong trào của nhà trường. Hoạt động theo kế hoạch và nghị quyết. Hàng tháng, hàng năm được rà soát đánh giá và hoạt động có hiệu quả trong các hoạt động giáo dục của nhà trường và cộng đồng. Được cấp trên khen thưởng [H1-1.3-03].
Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh được thành lập và hoạt động có hiệu quả theo kế hoạch và nghị quyết. Hàng năm Ban chỉ huy liên đội được kiện toàn và hoạt động theo đúng chức năng nhiệm vụ. Được Hội đồng đội cấp trên khen thưởng [H1-1.3-04].
Các đoàn thể, tổ chức khác đóng góp hiệu quả trong các hoạt động của nhà trường và cộng đồng.
Nhà trường có 01 chi bộ Đảng với tổng số 15 Đảng viên chiếm 57,7%. Chi bộ xây dựng kế hoạch và chỉ đạo chính quyền, các đoàn thể thực hiện tốt các chủ trương, đường lối, nghị quyết của Đảng theo nhiệm kì và theo năm. Hàng năm các hoạt động của nhà trường được Chi bộ rà soát, đánh giá. Công tác phát triển Đảng được chi bộ quan tâm, xây dựng  ngày càng phát triển về số lượng và chất lượng, mỗi năm kết nạp thêm từ 1 đến 2 đảng viên. Trong 05 năm Chi bộ luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ và được Đảng bộ xã Nậm Nèn khen thưởng và công nhận chi bộ trong sạch vững mạnh  [H1-1.3-05];  [H1-1.3 -06].
2. Điểm mạnh
Các tổ chức Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh được thành lập và hoạt động theo đúng điều lệ.
Chi bộ nhà trường chỉ đạo thực hiện tốt chủ trương đường lối, nghị quyết của Đảng, được công nhận chi bộ trong sạch vững mạnh.
3. Điểm yếu:
Hoạt động của các tổ chức đoàn thể hàng tháng còn hạn chế về thời gian.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Phát huy vai trò lãnh đạo của Chi bộ Đảng trong nhà trường, tổ chức xây dựng quy chế hoạt động của các đoàn thể một cách hợp lí, có quy chế phối hợp giữa các tổ chức với Ban giám hiệu, đặc biệt với Hiệu trưởng để kịp thời tư vấn trong mọi lĩnh vực công tác.
Tạo điều kiện về thời gian cho các tổ chức hoạt động đảm bảo chương trình công tác, thăm hỏi động viên kịp thời.
Các tổ chức tiếp tục thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật để nâng cao nhận thức cho các thành viên. Đồng thời giúp cho tổ chức hoạt động hiệu quả, đúng quy định của pháp luật.
5. Tự đánh giá: Đạt mức 3
Tiêu chí 1.4: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ chuyên môn và tổ văn phòng
Mức 1:
a) Có hiệu trưởng, số lượng phó hiệu trưởng theo quy định.
b) Tổ chuyên môn và tổ văn phòng có cơ cấu tổ chức theo quy định;
c) Tổ chuyên môn, tổ văn phòng có kế hoạch hoạt động và thực hiện các nhiệm vụ theo quy định.
Mức 2
a) Hằng năm, tổ chuyên môn ít nhấn đề xuất và thực hiện ít nhất 01 chuyên đề chuyên môn có tác dụng nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục.
b) Hoạt động của tổ chuyên môn và tổ văn phòng được định kỳ rà soát, đánh giá, điều chỉnh.
Mức 3
a) Hoạt động của tổ chuyên môn và tổ văn phòng có đóng góp trong việc nâng cao chất lượng các hoạt động của nhà trường.
b) Tổ chuyên môn thực hiện hiệu quả các chuyên đề chuyên môn góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
 1. Mô tả thực trạng
Căn cứ vào Điều 11 của Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT, ngày 15 tháng 09 năm 2020 của Bộ giáo dục và Đào tạo về Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường phổ thông cáo nhiều cấp học, Ban giám hiệu nhà trường có 02 đồng chí gồm: 01 Hiệu trưởng và 01 phó Hiệu trưởng được cấp có thẩm quyền ra quyết định bổ nhiệm theo đúng quy trình, được tập thể nhà trường tín nhiệm về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, chuyên môn và năng lực quản lý, đảm bảo các tiêu chuẩn theo quy định của Điều lệ và các quy định khác [H1-1.4-01].
Căn cứ vào Điều 14, 15 của Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT có 02 tổ chuyên môn và 01 tổ văn phòng được thành lập theo đúng quy định. Mỗi tổ có một tổ trưởng, một tổ phó. Các tổ xây dựng kế hoạch hoạt động và thực hiện nhiệm vụ theo quy định [H1-1.4-02]; [H1-1.4-03]; [H1-1.4-04].
Hàng năm tổ chuyên môn đã đề xuất và thực hiện từ 02 chuyên đề trở lên nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục, thường xuyên kiểm tra, rà soát, đánh giá các hoạt động của mình để rút kinh nghiệm. Các tổ sinh hoạt chuyên môn định kỳ 2 tuần/lần, luôn chú trọng chất lượng, hiệu quả trong công tác: Dự giờ rút kinh nghiệm, xây dựng các chuyên đề khó theo tổ, nhóm chuyên môn... [H1-1.1-04]. [H1-1.4-05]; [H1-1.4 -06]; [H1-1.4-07].
2. Điểm mạnh
Ban giám hiệu, các tổ chuyên môn và tổ văn phòng có cơ cấu tổ chức theo đúng quy định của Điều lệ trường trung học và các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Hàng năm tổ chuyên môn, văn phòng xây dựng kế hoạch hoạt động cụ thể được kiểm tra định kì, rà soát, điều chỉnh, bổ sung góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
3. Điểm yếu:
Trong mỗi tổ chuyên môn giáo viên thuộc nhiều môn học khác nhau có môn chỉ có 1 giáo viên như: Môn âm nhạc; mĩ thuật, tin học nên gặp nhiều khó khăn cho việc trao đổi chuyên môn.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Hiệu trưởng nhà trường tiếp tục quan tâm xây dựng, củng cố và duy trì tốt bộ máy tổ chức, phát huy vai trò của các tổ chuyên môn, đẩy mạnh công tác tham mưu, góp ý xây dựng tập thể, xây dựng nhà trường.
Vào đầu mỗi năm học cần làm tốt công tác quy hoạch đội ngũ, giới thiệu bổ nhiệm các đồng chí có năng lực, nhiệt tình, tâm huyết giữ các chức vụ lãnh đạo các tổ chuyên môn, tổ văn phòng của đơn vị.
Đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn: giảm các nội dung hành chính, tăng cường các nội dung tháo gỡ khó khăn trong giảng dạy, giáo dục học sinh. Tập trung vào bồi dưỡng đội ngũ về đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá học sinh. Xây dựng, tổ chức các chuyên đề mang lại hiệu quả cao trong giáo dục.
Tạo điều kiện cho giáo viên giảng dạy các môn Âm Nhạc, Mĩ Thuật, Tin học, học hỏi đồng nghiệp ở các trường bạn và tham gia bồi dưỡng chuyên môn nâng cao trình độ trên chuẩn, bồi dưỡng lý luận chính trị...
5. Tự đánh giá: Đạt mức 3
Tiêu chí 1.5: Lớp học
Mức 1.
a) Có đủ các lớp học của cấp học
b) Học sinh được tổ chức theo lớp; lớp học được tổ chức theo quy định.
c) Lớp học hoạt động theo nguyên tắc tự quản, dân chủ
Mức 2.
Trường không quá 45 lớp ( bốn mươi năm) lớp. Sỹ số học sinh trong lớp theo quy định.
Mức 3.
Trường có không quá 45 (bốn mươi lăm) lớp. Mỗi lớp ở cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông có không quá 40 (bốn mươi) học sinh, lớp tiểu học không quá 35 (ba mươi lăm) học sinh (nếu có). Số học sinh trong lớp của trường chuyên biệt theo quy định tại quy chế tổ chức và hoạt động của trường chuyên biệt.
1. Mô tả thực trạng
Nhà trường có đủ các khối lớp từ lớp 6 đến lớp 9. Tổng số lớp 08, mỗi lớp không quá 40 học sinh. Trong mỗi lớp có 01 lớp trưởng, 03 lớp phó do tập thể lớp bầu ra vào đầu năm học, mỗi lớp được chia thành 04 tổ học sinh, mỗi tổ có tổ trưởng, tổ phó do học sinh trong tổ bầu ra.[H1-1.5 -01]; [H1-1.5 -02].
Hoạt động của lớp học đảm bảo tính dân chủ, tự quản, hợp tác. Mỗi học sinh được chủ động thảo luận, tham gia xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ và của lớp học với sự hỗ trợ của giáo viên [H1-1.5 -03].
2. Điểm mạnh
Nhà trường có đủ các lớp của cấp học. Học sinh được tổ chức theo lớp; lớp được tổ chức theo quy định, hoạt động theo nguyên tắc tự quản, dân chủ, hợp tác. Mỗi lớp có sĩ số học sinh từ 24 đến 40 đảm bảo đúng theo Điều lệ trường THCS (không quá 45 học sinh).
Mỗi học sinh được chủ động thảo luận, tham gia xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ và của lớp học với sự hỗ trợ của giáo viên.
3. Điểm yếu:
Năng lực quản lý của một số cá nhân trong ban cán sự ở một số lớp chưa đồng đều và mạnh dạn trong thực hiện nhiệm vụ được giao.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng.
Các lớp xây dựng và triển khai kế hoạch chủ nhiệm bám sát với chỉ tiêu của nhà trường và thực tế lớp. Xây dựng các biện pháp giáo dục học sinh đạt hiệu quả cao.
GVCN tăng cường giám sát, định hướng cụ thể, phân công nhiệm vụ phù hợp với từng đối tượng học sinh nhằm phát huy tối đa năng lực của đội ngũ cán sự lớp. Nhà trường tăng cường các lớp bồi dưỡng nâng cao năng lực điều hành cho Ban cán sự lớp.
5. Tự đánh giá: Đạt mức 3
Tiêu chí 1.6: Quản lý hành chính, tài chính và tài sản
Mức 1
a) Hệ thống hồ sơ của nhà trường được lưu trữ theo quy định
b) Lập dự toán, thực hiện thu chi, quyết toán, thống kê, báo cáo tài chính và tài sản; công khai và định kỳ tự kiểm tra tài chính, tài sản theo quy định; quy chế chi tiêu nội bộ được bổ sung, cập nhật phù hợp với điều kiện thực tế và các quy định hiện hành.
c) Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản đúng mục đích và có hiệu quả để phục vụ các hoạt động giáo dục.
Mức 2
a) Ứng dụng công nghệ thông tin hiệu quả trong công tác quản lý hành chính, tài chính và tài sản của nhà trường;
b) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, không có vi phạm liên quan đến việc quản lý hành chính, tài chính và tài sản theo kết luận của thanh tra, kiểm toán.
Mức 3
Có kế hoạch ngắn hạn, trung hạn và dài hạn để tạo các nguồn tài chính hợp pháp phù hợp với điều kiện nhà trường, thực tế địa phương.
 1. Mô tả thực trạng
Nhà trường có đủ hồ sơ theo quy định theo Điều Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT, ngày 15 tháng 09 năm 2020 của Bộ giáo dục và Đào tạo về Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường phổ thông cáo nhiều cấp học, văn bản lưu trữ đầy đủ, khoa học theo quy định của Luật lưu trữ. Nhà trường có đủ chủng loại hồ sơ và được lưu trữ theo quy định. Có sổ công văn đi, đến. Lưu trữ các văn bản đến, cập nhật thông tin thường xuyên đầy đủ theo yêu cầu [H1-1.6-01].
Lập dự toán, thực hiện thu chi, quyết toán, thống kê, báo cáo tài chính và tài sản theo quy định. Công khai và định kỳ tự kiểm tra tài chính, tài sản. Quy chế chi tiêu nội bộ được bổ sung, cập nhật phù hợp với điều kiện thực tế và các quy định hiện hành. Các khoản thu chi đều lập dự toán, bàn bạc thống nhất trước hội đồng sư phạm, có sự đồng thuận của CMHS, tờ trình có sự phê duyệt của Phòng GD&ĐT, lập sổ, thực hiện thu chi đúng mục đích, đảm bảo nguyên tắc tài chính kế toán. Đầu mỗi năm học, nhà trường đều thông qua quy chế chi tiêu nội bộ và có sự điều chỉnh bổ sung. Cuối mỗi năm học, nhà trường có đánh giá việc thực hiện về thu chi, quyết toán, dự toán mua sắm tài sản, thống kê báo cáo tài chính, tài sản và tiến hành kiểm kê tài sản theo đúng quy định và thông báo công khai quyết toán các nguồn thu và tình hình sử dụng các nguồn kinh phí hợp pháp đã huy động được tới toàn thể cán bộ giáo viên, nhân viên và ban đại diện CMHS nhà trường. Ứng dụng công nghệ thông tin hiệu quả trong công tác quản lý hành chính, tài chính tài sản. [H1-1.6-02]; [H1-1.6-03]; [H1-1.6-04]; [H1-1.6-05]; [H1-1.6-06]; H1-1.6-07].
Nhà trường quản lý, sử dụng tài chính và tài sản đảm bảo đúng mục đích, đạt hiệu quả phục vụ các hoạt động giáo dục. Trong 05 năm liền kề nhà trường không có vi phạm liên quan đến quản lí hành chính, tài chính, tài sản [H1-1.6-08].
Nhà trường chưa có kế hoạch ngắn hạn, trung hạn và dài hạn để tạo các nguồn tài chính hợp pháp phù hợp với điều kiện nhà trường, thực tế địa phương.
2. Điểm mạnh
Nhà trường có đầy đủ các loại hồ sơ theo quy định và được lưu trữ, bảo quản khá khoa học.
Lập dự toán, thực hiện thu, chi, quyết toán, thống kê, báo cáo tài chính và tài sản theo quy định. Hàng năm có báo cáo quyết toán, thống kê và công khai tài chính. Xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ đúng theo các quy định hiện hành và được điều chỉnh bổ sung, cập nhật phù hợp với điều kiện thực tế.
Sử dụng và khai thác hiệu quả các phần mềm quản lí tài chính, tài sản, thiết bị.
Qua kiểm tra giám sát của các cấp có thẩm quyền nhà trường không vi phạm trong công tác quản lí hành chính, tài chính, tài sản.
3. Điểm yếu
Chưa có kế hoạch trung hạn và dài hạn để tạo các nguồn tài chính hợp pháp phù hợp với điều kiện nhà trường, thực tế địa phương.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lí hành chính.
Tiếp tục thực hiện tốt các quy định về quản lý tài chính, tài sản trong nhà trường, thực hiện thu, chi đúng qui định. Xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ rõ ràng, chi tiết. Công khai tài chính theo định kỳ.
Chú trọng xây dựng kế hoạch trung hạn và dài hạn để tạo các nguồn tài chính hợp pháp phù hợp với điều kiện nhà trường, thực tế địa phương.
5. Tự đánh giá: Đạt mức 2
Tiêu chí 1.7: Quản lý cán bộ, giáo viên và nhân viên
Mức 1
a) Có kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên;
b) Phân công, sử dụng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên rõ ràng, hợp lý đảm bảo hiệu quả hoạt động của nhà trường;
c) Cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên được đảm bảo các quyền theo quy định.
Mức 2.
Có các biện pháp để phát huy năng lực của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong việc xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường.
1. Mô tả thực trạng
Nhà trường, tổ chuyên môn có kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ quản lí, giáo viên và nhân viên. Mỗi giáo viên đều xây dựng kế hoạch cá nhân, kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Chuyên môn trường, tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên giỏi, phân công bồi dưỡng giúp đỡ giáo viên chuyên môn còn hạn chế. Tạo điều kiện cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ [H1-1.4-04]; [H1-1.7-01] [H1-1.7-02].
Nhà trường phân công, sử dụng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên rõ ràng hợp lý, đảm bảo hiệu quả các hoạt động. Đồng thời có các biện pháp phát huy được năng lực của cán bộ, giáo viên, nhân viên trong việc xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục. Đầu năm, đầu học kỳ nhà trường căn cứ  trên nguyện vọng và năng lực sở trường của mỗi cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên tiến hành phân công nhiệm vụ [H1-1.4-07]; [H1-1.7-01[H1-1.4-04]; [H1-1.7-03].
Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được đảm bảo các quyền theo quy định tại Điều 29 của Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT Ban hành Điều lệ trường Trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học và các văn bản hiện hành. Được tạo điều kiện để thực hiện tốt nhiệm vụ, được hưởng mọi quyền lợi theo chế độ, tham gia quản lý nhà trường. Thông qua Hội nghị cán bộ, viên chức, người lao động được thảo luận, biểu quyết các chỉ tiêu, quyền và nghĩa vụ của mình [H1-1.1-03]; [H1-1.1-04]; [H1-1.7-04]; [H1-1.7-05]; [H1-1.7-06].
2. Điểm mạnh
Nhà trường có kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên; Phân công sử dụng cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên rõ ràng, hợp lí đảm bảo hiệu quả hoạt động của nhà trường; Cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên được đảm bảo quyền theo quy định.
Nhà trường có các biện pháp phát huy năng lực của cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên trong việc xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục.
3. Điểm yếu:
Công tác xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn chưa chú trọng đào tạo mũi nhọn nên chưa có giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Ban giám hiệu nhà trường tiếp tục đổi mới công tác quản lí, phát hiện bồi dưỡng và phân công nhiệm vụ tạo điều kiện để cán bộ, giáo viên, nhân viên phát huy được năng lực sở trường bản thân.
Giao chỉ tiêu đào tạo, bồi dưỡng giáo viên mũi nhọn ở một số môn còn yếu cho từng tổ chuyên môn, chú trọng nâng cao chất lượng giáo viên giỏi cấp huyện, tỉnh.
Tạo điều kiện cho giáo viên tham gia các lớp học để nâng cao trình độ chuẩn và trên chuẩn, bồi dưỡng về Tin học, Ngoại Ngữ và lý luận chính trị…
5. Tự đánh giá: Đạt mức 2
Tiêu chí 1.8: Quản lý các hoạt động giáo dục
Mức 1
a) Kế hoạch giáo dục phù hợp với quy định hiện hành, điều kiện thực tế địa phương và điều kiện của nhà trường;
b) Kế hoạch giáo dục được thực hiện đầy đủ;
c) Kế hoạch giáo dục được rà soát, đánh giá, điều chỉnh kịp thời.
Mức 2
Các biện pháp chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá của nhà trường đối với các hoạt động giáo dục, được cơ quan quản lý đánh giá đạt hiệu quả. Quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm trong nhà trường theo quy định (nếu có).
1. Mô tả thực trạng
Nhà trường xây dựng các loại kế hoạch: kế hoạch giáo dục (kế hoạch nhiệm vụ năm học) của nhà trường, kế hoạch giáo dục của chuyên môn nhà trường, kế hoạch giáo dục của giáo viên để chỉ đạo các hoạt động giáo dục phù hợp với quy định hiện hành. [H1-1.8-01], [H1-1.8-02].
Căn cứ vào khung phân phối chương trình của Bộ giáo dục và Đào tạo, căn cứ vào tình hình của nhà trường, sự phát triển kinh tế, chính trị của địa phương. Hàng năm Hiệu trưởng ra quyết định và thẩm định kế hoạch dạy học cho từng môn học, phân phối chương trình và thời khoá biểu [H1-1.8-03], [H1-1.8-04], [H1-1.8-05].
Trước khi lên lớp giáo viên phải có giáo án, bài soạn theo kế hoạch nhà trường phê duyệt và được tổ chuyên môn kí duyệt. Kế hoạch giáo dục thực hiện đầy đủ. [H1-1.8-06], [H1-1.8-07], [H1-1.8-08].
Hàng năm, hàng kỳ nhà trường có kế hoạch rà soát, đánh giá và điều chỉnh kế hoạch cho kịp thời đúng thời gian quy định [H1-1.8-09].
Nhà trường thực hiện tốt kế hoạch dạy 2 buổi/ngày, kế hoạch dạy học phù hợp năng lực phát triển của từng lớp và từng đối tượng học sinh. Do vậy chất lượng học sinh đáp ứng yêu cầu trường chuẩn quốc gia, có nhiều năm có học sinh đạt học sinh giỏi các cấp, vì vậy nhà trường đã được cấp trên ghi nhận và khen thưởng. [H1-1.8-04], [H1-1.8-10], [H1-1.8-11], [H1-1.8-12].
Các biện pháp chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá của nhà trường đối với các hoạt động giáo dục, được cơ quan quản lý đánh giá đạt hiệu quả. Nhà trường không tổ chức dạy thêm, học thêm.
2. Điểm mạnh
Kế hoạch giáo dục phù hợp với quy định hiện hành, điều kiện thực tế nhà trường và địa phương; Kế hoạch thể hiện đầy đủ và được rà soát, đánh giá, điều chỉnh kịp thời.
Biện pháp chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá của nhà trường đối với các hoạt động giáo dục, được cơ quan quản lí đánh giá đạt hiệu quả. Quản lí hoạt động dạy 2 buổi trên ngày trong nhà trường theo quy định.
3. Điểm yếu
Hình thức tổ chức của các buổi hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp chưa được phong phú.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Đẩy mạnh triển khai, xây dựng và thực hiện các giải pháp quản lý các hoạt động giáo dục. Tăng cường sử dụng các phần mềm quản lý CB, GV, NV và học sinh trong nhà trường.
Làm tốt công tác xã hội hóa, xây dựng kế hoạch, đa dạng hóa các hình thức tổ chức của các buổi hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
5. Tự đánh giá: Đạt mức 2
Tiêu chí 1.9: Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở
Mức 1
a) Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến khi xây dựng kế hoạch, nội quy, quy định, quy chế liên quan đến các hoạt động của nhà trường.
b) Các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh (nếu có) thuộc thẩm quyền xử lý của nhà trường được giải quyết đúng pháp luật.
c) Hằng năm, có báo cáo thực hiện quy chế dân chủ cơ sở.
Mức 2
Các biện pháp và cơ chế giám sát việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở đảm bảo công khai, minh bạch, hiệu quả.
1. Mô tả thực trạng
Cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên được tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến khi xây dựng kế hoạch, nội quy, quy định, quy chế liên quan đến các hoạt động của nhà trường (Thông tư số 11/2020/TT-BGDĐT ngày 19 tháng 05 năm 2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Hướng dẫn thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ sở giáo dục công lập). Hiệu trưởng lắng nghe, tiếp thu những ý kiến của cá nhân, tổ chức, đoàn thể trong nhà trường khi cán bộ, giáo viên, nhân viên tham gia ý kiến để xây dựng kế hoạch, nội quy, quy chế cơ quan. Qua hội nghị cán bộ, viên chức, người lao động, qua cuộc họp cơ quan, của các tổ, các đoàn thể của nhà trường để xây dựng kế hoạch và được biểu quyết nhất trí thực hiện kế hoạch [H1-1.7-06]; [H1-1.9-01]; [H1-1.9-02]; [H1-1.9-03]; [H1-1.9-04]. 
Các ý kiến phản ánh của cán bộ, giáo viên, nhân viên, CMHS thuộc thẩm quyền xử lý của nhà trường đều được giải quyết đầy đủ, đúng pháp luật. Tính đến thời điểm hiện tại không có đơn khiếu kiện, tố cáo về các hoạt động của nhà trường [H1-1.9-02].
Hàng năm, có báo cáo sơ kết, tổng kết các hoạt động của nhà trường, lồng ghép báo cáo việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở [H1-1.1-04]; [H1-1.9-01].
Các biện pháp và cơ chế giám sát việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở đảm bảo công khai, minh bạch, hiệu quả. Ban thanh tra nhân dân giám sát tổ chức, cá nhân có trách nhiệm của cơ quan, đơn vị theo Nghị định 159/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ [H1-1.1-04];[H1-1.3-01]; [H1-1.9-01]; [H1-1.9-02].
2. Điểm mạnh
Nhà trường xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở: Cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên được tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến khi xây dựng kế hoạch, nội quy, quy định, quy chế liên quan đến các hoạt động của nhà trường. Hàng năm nhà trường không có đơn khiếu nại, tố cáo. Các kiến nghị, phản ánh của cán bộ, giáo viên, nhân viên, cha mẹ học sinh thuộc thẩm quyền xử lí của nhà trường được giải quyết đầy đủ, đúng pháp luật.
Hàng năm nhà trường thực hiện tốt công tác báo cáo thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở.
Các biện pháp và cơ chế giám sát việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở của nhà trường đảm bảo công khai, minh bạch hiệu quả.
3. Điểm yếu
Hình thức tham gia đóng góp ý kiến của viên chức người lao động chưa phong phú.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên tích cực, có trách nhiệm trong việc tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến khi xây dựng kế hoạch, nội quy, quy chế làm việc của nhà trường. Nhà trường thực hiện tốt công tác ba công khai, phát huy vai trò giám sát của Ban thanh tra nhân dân. Đa dạng hóa các hình thức đóng góp ý kiến của cán bộ viên chức, người lao động.
5. Tự đánh giá: Đạt mức 2
Tiêu chí 1.10: Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn trường học
Mức 1
a) Có phương án đảm bảo an ninh trật tự; vệ sinh an toàn thực phẩm; an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích; an toàn phòng, chống cháy, nổ; an toàn phòng, chống thảm họa, thiên tai; phòng, chống dịch bệnh; phòng, chống các tệ nạn xã hội và phòng, chống bạo lực trong nhà trường; những trường có tổ chức bếp ăn cho học sinh được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm;
b) Có hộp thư góp ý, đường dây nóng và các hình thức khác để tiếp nhận, xử lý các thông tin phản ánh của người dân; đảm bảo an toàn cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh trong nhà trường.
c) Không có hiện tượng kỳ thị, hành vi bạo lực, vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong nhà trường.
Mức 2
a) Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh được phổ biến, hướng dẫn, thực hiện phương án đảm bảo an ninh trật tự; vệ sinh an toàn thực phẩm; an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích; an toàn phòng, chống cháy nổ; an toàn phòng, chống thảm họa, thiên tai; phòng, chống dịch bệnh; phòng, chống các tệ nạn xã hội và phòng, chống bạo lực trong nhà trường;
b) Nhà trường thường xuyên kiểm tra, thu thập, đánh giá, xử lý các thông tin, biểu hiện liên quan đến bạo lực học đường, an ninh trật tự và có biện pháp ngăn chặn kịp thời, hiệu quả.
1. Mô tả thực trạng
Nhà trường có các phương án đảm bảo: an ninh trật tự; an toàn vệ sinh thực phẩm; phòng chống tai nạn thương tích; an toàn phòng, chống cháy nổ; an toàn phòng, chống thảm họa, thiên tai; phòng, chống dịch bệnh; phòng, chống các tệ nạn xã hội, chống bạo lực trong nhà trường. Đầu năm học, nhà trường xây dựng kế hoạch, phổ biến, hướng dẫn đảm bảo an ninh trật tự, an toàn trường học. Thông qua các buổi truyền thông, sinh hoạt dưới cờ nhân viên y tế kết hợp cùng Đội TNTP Hồ Chí Minh tuyên truyền về an toàn vệ sinh thực phẩm; phòng chống tai nạn thương tích; phòng, chống dịch bệnh. Trong chương trình giáo dục, các hoạt động ngoại khóa có lồng ghép nội dung an toàn phòng, chống cháy nổ; an toàn phòng, chống thảm họa, thiên tai; chống các tệ nạn xã hội, chống bạo lực học đường. Phối hợp với cơ quan công an, y tế xây dựng các phương án đảm bảo an ninh trật tự, an toàn trường học.  [H1-1.10–01]; [H1-1.10–02]; [H1-1.10–03]; [H1-1.10-04]; [H1-1.10-09].
Nhà trường tổ chức nấu ăn cho học sinh ở nhà nội trú, công tác vệ sinh an toàn thực phẩm được bảo đảm đúng quy định, không để xẩy ra tình trạng bị ngộ độc thực phẩm [H1-1.10-05]; [H1-1.10-08].
Nhà trường có hòm thư góp ý, số điện thoại đường dây nóng và các hình thức khác để tiếp nhận xử lý các thông tin phản ánh của người dân. Nhà trường thường xuyên kiểm tra, thu thập, đánh giá, xử lý, phát hiện và có các biện pháp ngăn chặn kịp thời, hiệu quả các biểu hiện liên quan đến bạo lực học đường, an ninh trật tự [H1-1.10-06]. 
Nhà trường không có hiện tượng kỳ thị, vi phạm về giới, không có hiện tượng chia rẽ gây mất đoàn kết, không có bạo lực học đường và các tệ nạn xã hội khác... [H1-1.1-04]; [H1-1.3-01] [H1-1.10-07].
2. Điểm mạnh
Nhà trường có phương án đảm bảo an ninh trật tự; vệ sinh an toàn thực phẩm; an toàn phòng, chống tai nan, thương tích; an toàn phòng chống cháy, nổ; an toàn phòng, chống thảm họa, thiên tai; phòng chống bệnh dịch; phòng, chống các tệ nạn xã hội và phòng, chống bạo lực trong nhà trường; có hòm thư góp ý, đường dây nóng và các hình thức khác để tiếp nhận, xử lý các thông tin phản ánh của người dân; đảm bảo an toàn cho cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên và học sinh trong nhà trường. Không có hiện tượng kì thị, hành vi bạo lực, vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong nhà trường.
Cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên, học sinh được phổ biến, hướng dẫn, thực hiện phương án đảm bảo an ninh trật tự; vệ sinh an toàn thực phẩm; an toàn phòng, chống tai nạn thương tích; an toàn phòng, chống cháy, nổ; an toàn phòng, chống thảm họa, thiên tai; phòng, chống bệnh dịch; phòng, chống các tệ nạn xã hội và phòng, chống bạo lực trong nhà trường.
Nhà trường thường xuyên kiểm tra, thu thập, đánh giá, xử lí các thông tin, biểu hiện liên quan đến bạo lực học đường, an ninh trật tự và có biện pháp ngăn chặn kịp thời, hiệu quả.
3. Điểm yếu:
Nhận thức về giới của một số học sinh còn hạn chế.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Xây dựng và triển khai đến cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên và học sinh kế hoạch đảm bảo an ninh trật tự, an toàn trường học và các phương án thực hiện cụ thể. Phối hợp tốt với các tổ chức, ban ngành ở địa phương như: Trạm y tế, Công an, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh... thực hiện tốt công tác đảm bảo an ninh trật tự, phòng chống tai nạn thương tích, cháy nổ, phòng tránh các hiểm họa thiên tai, phòng chống dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm, phòng tránh các tệ nạn xã hội trong nhà trường.
 Tăng cường công tác tuyên truyền  nhận thức về giới cho học sinh.
5. Tự đánh giá: Đạt mức 2
Kết luận về Tiêu chuẩn 1
*Điểm mạnh nổi bật
Nhà trường đã xây dựng được phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường phù hợp với mục tiêu giáo dục, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và các nguồn lực của nhà trường. Kế hoạch chiến lược được Phòng GD&ĐT phê duyệt và công bố công khai. Hội đồng trường được thành lập và thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo đúng quy định của Điều lệ trường Trung học.
Trường có cơ cấu tổ chức bộ máy phù hợp với quy định của Điều lệ trường Trung học. Chi bộ Đảng, tổ chức Công đoàn, chi Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Đội TNTP Hồ Chí Minh là những tổ chức độc lập nên rất thuận lợi trong sinh hoạt và hoạt động. Các tổ chức đều có kế hoạch, quy chế hoạt động, hoạt động có hiệu quả và thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đã được quy định tại Điều lệ trường Trung học.
BGH nhà trường xây dựng kế hoạch hoạt động theo tuần, tháng, năm học cụ thể theo đúng quy định và tính khả thi cao. Nhà trường thực hiện nghiêm túc quản lý chuyên môn, quản lý tài chính, quản lý HS; làm tốt công tác kiểm tra nội bộ, công tác TĐKT nên có tác dụng tích cực trong việc động viên khích lệ kịp thời CB-GV-NV-HS góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
Hàng năm, nhà trường xây dựng và thực hiện có hiệu quả các phương án  đảm bảo an ninh trật tự, phòng chống tai nạn thương tích, phòng chống cháy nổ, phòng chống dịch bệnh. Vì thế, nhà trường không xảy ra bất cứ vụ tai nạn thương tích, cháy nổ và ngộ độc thực phẩm nào đối với CB-GV-NV-HS.
Nhà trường có đầy đủ hồ sơ, sổ sách được lưu trữ theo quy định. Các tổ chuyên môn, tổ văn phòng xây dựng kế hoạch hoạt động bám sát nhiệm vụ của nhà trường, thực hiện bồi dưỡng chuyên môn có hiệu quả.
* Điểm yếu cơ bản
Bên cạnh những điểm mạnh trên, nhà trường vẫn còn tồn tại những điểm yếu sau:
Chiến lược phát triển nhà trường chưa nhận được nhiều ý kiến đóng góp.
Hoạt động của các tổ chức đoàn thể chưa thường xuyên, hàng tháng còn lồng ghép. Công tác thăm hỏi công đoàn viên đôi khi chưa kịp thời.
Công tác xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn chưa chú trọng đào tạo mũi nhọn nên tỷ lệ giáo viên giỏi cấp Tỉnh hàng năm còn ít và chưa ổn định.
Chưa có kế hoạch trung hạn và dài hạn để tạo các nguồn tài chính hợp pháp phù hợp với điều kiện nhà trường, thực tế địa phương.
* Kết quả tự đánh giá:
+ Số lượng các tiêu chí đạt mức 1: 10/10
+ Số lượng các tiêu chí đạt mức 2: 10/10
+ Số lượng các tiêu chí đạt mức 3: 4/5
Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh.
Trường THCS Nậm Nèn có đầy đủ cơ cấu, bộ máy tổ chức về CB- GV-NV theo Điều lệ trường Trung học cơ sở.
 Ban giám hiệu nhà trường gồm 02 đồng chí được bổ nhiệm theo quy định, có trình độ đại học, nhiệt tình, trách nhiệm trong công việc.
Có đội ngũ giáo viên đạt chuẩn về trình độ, tâm huyết với nghề, được học sinh tin yêu, quý mến.
Nhân viên nhà trường được đào tạo theo đúng chuyên môn nghiệp vụ và có trách nhiệm cao trong công việc.
Học sinh nhà trường đi học đúng độ tuổi, các em chăm ngoan, có ý thức trong học tập và rèn luyện đạo đức, thực hiện nghiêm túc các nội quy, quy định về nhiệm vụ của học sinh.
Tiêu chí 2.1: Đối với hiệu trưởng, phó hiệu trưởng
Mức 1
a) Đạt tiêu chuẩn  theo quy định;
b) Được đánh giá  đạt chuẩn hiệu trưởng trở lên;
c) Được bồi dưỡng, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ quản lí giáo dục theo quy định.
Mức 2
a) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá có ít nhất 02 năm được đánh giá đạt chuẩn hiệu trưởng ở mức khá trở lên.
b) Được bồi dưỡng, tập huấn về lý luận chính trị theo quy định, được giáo viên nhân viên trong trường tín nhiệm.
Mức 3
Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, đạt chuẩn hiệu trưởng ở mức khá trở lên, trong đó có ít nhất 01 năm đạt chuẩn hiệu trưởng ở mức tốt.
1. Mô tả hiện trạng:
Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng nhà trường đạt tiêu chuẩn theo quy định: Có trình độ đại học sư phạm, thời gian giảng dạy ít là 5 năm trở lên [H2-2.1-01]; [H2-2.1-02].
Ban giám hiệu đều thực hiện tốt các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Điều lệ trường trung học và các quy định khác. Hàng năm được các cấp có thẩm quyền đánh giá xếp loại chuẩn Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng từ khá trở lên. Trong đó có ít nhất 01 năm được đánh giá chuẩn Hiệu trưởng ở mức tốt. [H2-2.1-03]. [H2-2.1-04].
Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng có trình độ trung cấp lý luận chính trị, được dự lớp bồi dưỡng về cấp ủy cho các bí thư chi bộ do trung tâm chính trị huyện mở, có chứng chỉ quản lý giáo dục do trường Cao đẳng sư phạm Điện Biên cấp. Hàng năm còn tham giá các lớp bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ do nhà trường và các cấp tổ chức. Được giáo viên và nhân viên tín nhiệm, trong 5 năm qua Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng được cán bộ giáo viên trong trường đề xuất xếp loại xuất sắc, ngành xếp loại Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng từ khá trở lên. [H2-2.1-05]; [H2-2.1-06]; [H2-2.1-07]; [H2-2.1-08].
2. Điểm mạnh
 Ban giám hiệu nhà trường có số năm dạy học đảm bảo theo quy định của điều lệ trường trung học; có phẩm chất chính trị tốt, có trình độ chuyên môn vững vàng, được cấp trên bổ nhiệm đúng quy định trên cơ sở tập thể tín nhiệm.
Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng thường xuyên được các cấp có thẩm quyền đánh giá, xếp loại chuẩn Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng từ khá trở lên.
 Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng  đã qua lớp trung cấp lí luận chính trị và bồi dưỡng quản lý giáo dục, được dự lớp bồi dưỡng về cấp ủy cho các bí thư chi bộ do trung tâm chính trị huyện mở. Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng luôn được giáo viên và nhân viên trong trường tín nhiệm.
3. Điểm yếu:
Số lần xếp loại chuẩn hiệu trưởng ở mức tốt chưa nhiều.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Hiệu trưởng và phó hiệu trưởng tích cực giao lưu học hỏi kinh nghiệm các trường tiên tiến, tham khảo cập nhật các thông tin, tài liệu, các văn kiện, nghị quyết để bổ sung kiến thức về chính trị, lí luận cho bản thân, tiếp tục hoàn thành tốt vai trò quản lí trong nhà trường.
Hiệu trưởng đối chiếu với quy định về chuẩn Hiệu trưởng thực hiện tốt công tác bồi dưỡng nâng cao năng lực và trì độ của bản thân, phấn đấu đạt chuẩn hiệu trưởng ở mức tốt nhiều hơn.
5. Tự đánh giá: Đạt mức 3.
Tiêu chí 2.2. Đối với giáo viên.
 Mức 1:
a) Số lượng, cơ cấu giáo viên đảm bảo thực hiện chương trình giáo dục và các tổ chức hoạt động giáo dục;
b) 100% giáo viên đạt chuẩn trình độ đào tạo theo quy định;
c) Có ít nhất 95% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức đạt trở lên.
Mức 2:
a) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, tỉ lệ giáo viên trên trình độ đào tạo được duy trì ổn định và tăng dần theo lộ trình phù hợp;
b) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có 100% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức đạt trở lên, trong đó có ít nhất 60% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên và có ít nhất 50% ở mức khá trở lên đối với trường thuộc vùng khó khăn;
c) Có khả năng tổ chức các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp, định hướng phân luồng cho học sinh; có khả năng hướng dẫn nghiên cứu khoa học; trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá không có giáo viên bị kỉ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
Mức 3:
a) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có ít nhất 80% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên, trong đó có ít nhất 30% đạt chuẩn nghề nghiệp ở mức tốt; đối với trường thuộc vùng khó khăn có ít nhất 70% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên, trong đó có ít nhất 20% đạt chuẩn nghề nghiệp ở mức tốt;
b) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, giáo viên có báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học.
1. Mô tả hiện trạng:
Giáo viên nhà trường đảm bảo về số lượng, cơ cấu để thực hiện tốt chương trình giáo dục và tổ chức các hoạt động giáo dục [H2-2.1-01]; [H2-2.2-01].
Giáo viên nhà trường được bồi dưỡng, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ theo chỉ đạo của ngành có khả năng tổ chức các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp, định hướng phân luồng cho học sinh; có khả năng hướng dẫn nghiên cứu khoa học cho học sinh, được phụ huynh tín nhiệm. Trong 5 năm qua tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn trình độ đào tạo được duy trì ổn định và tăng dần theo lộ trình. Không có giáo viên nào bị kỷ luật. Hàng năm có từ 50% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp từ khá trở lên. [H1-1.7-03]; [H1-1.4-07]; [H2­-2.2­-01]; [H2­-2­.2 -02]; [H2­-2­.2­-03]; [H2­-2­.2­ -04]
2. Điểm mạnh:
Giáo viên nhà trường đảm bảo về số lượng, cơ cấu để thực hiện tốt chương trình giáo dục và tổ chức các hoạt động giáo dục; Đội ngũ giáo viên có năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, năng động, sáng tạo trong thực hiện nhiệm vụ. Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn trình độ đào tạo được duy trì ổn định và tăng dần theo lộ trình. Đội ngũ giáo viên có khả năng tổ chức các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp, định hướng phân luồng cho học sinh; có khả năng hướng dẫn nghiên cứu khoa học.
3. Điểm yếu:
Một số giáo viên mới vào nghề, chưa có kinh nghiệm trong giảng dạy nên xếp loại chuẩn nghề nghiệp còn thấp.
 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Hằng năm nhà trường tiếp tục làm tốt công tác quy hoạch đội ngũ giáo viên để đội ngũ giáo viên đảm bảo đủ về số lượng và cơ cấu.
Xây dựng và triển khai thực hiện tốt kế hoạch bồi dưỡng giáo viên để đội ngũ giáo viên phát triển toàn diện đáp ứng yêu cầu của hoạt động nghệ nghiệp, đặc biệt trong giai đoạn thực hiện đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay.
Phát huy năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên, phát huy tính năng động, sáng tạo thông qua việc tổ chức các chuyên đề, sinh hoạt chuyên môn của trường và cụm trường. Xây dựng kế hoạch chuyên đề về chuyên môn ngay từ đầu năm để giáo viên nâng cao công tác tự học tự bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ.
Tiếp tục nâng cao tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp hàng năm ở mức khá, tốt và đẩy mạnh phong trào viết đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng.
5. Tự đánh giá: Đạt mức 2.
Tiêu chí 2.3: Đối với nhân viên
Mức 1
a) Có nhân viên hoặc giáo viên kiêm nhiệm để đảm nhiệm các nhiệm vụ do hiệu trưởng phân công
b) Được phân công công việc phù hợp, hợp lý theo năng lực
 c) Hoàn thành các nhiệm vụ được giao
Mức 2
a) Số lượng và cơ cấu nhân viên đảm bảo theo quy định
b) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá nhà trường không có nhân viên bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên
Mức 3
a) Có trình độ đào tạo đáp ứng được vị trí việc làm
b) Hằng năm, được tham gia đầy đủ các khóa, lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo vị trí việc làm.
1. Mô tả hiện trạng:
Nhà trường có tổ văn phòng có đủ số lượng và cơ cấu nhân viên theo quy định [H2-2.1- 01].
Nhân viên được đào tạo và bồi dưỡng theo đúng chức năng vị trí việc làm. Hàng năm nhà trường cử nhân viên đi tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ do ngành  tổ chức [H2-2.3-01]; [H2-2.3-02].
Hàng năm nhà trường phân công công tác cho nhân viên theo đúng trình độ đào tạo, phát huy sở trường của từng người và năng lực công tác theo đúng vị trí việc làm. Công việc được đảm nhiệm theo đúng chức năng nhiệm vụ, phân công đúng theo quy định [H1-1.7-03]
 Nhân viên nhà trường có phẩm chất đạo đức tốt, chấp hành tốt mọi chủ trương đường lối của đảng, chính sách pháp luật của nhà nước. Thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, không có nhân viên bị kỷ luật [H1-1.1-04]; [H1-1.4-07].  
2. Điểm mạnh:
Trường có số lượng nhân viên đảm bảo theo quy định và đạt chuẩn về trình độ, hàng năm nhân viên được bồi dưỡng nghiệp vụ đạt các yêu cầu theo quy định và được phân công nhiệm vụ phù hợp với năng lực sở trường. Đội ngũ nhân viên luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
3. Điểm yếu: Không
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Nhà trường tiếp tục làm tốt công tác quy hoạch đội ngũ nhân viên đủ về số lượng và cơ cấu, đảm bảo tính ổn định lâu dài.
Hiệu trưởng nhà trường tiếp tục thực hiện tốt công tác phân công, bố trí sử dụng đội ngũ nhân viên hợp lí để có điều kiện phát huy năng lực, sở trường.
Hàng năm vào đầu năm học hiệu trưởng xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, động viên, khuyến khích đội ngũ nhân viên nâng cao năng lực, trình độ, nghiệp vụ công tác. Tạo điều kiện thuận lợi cho đội ngũ nhân viên được học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
5. Tự đánh giá: Đạt mức 3.
Tiêu chí 2.4: Đối với học sinh
Mức 1
a) Đảm bảo về tuổi học sinh theo quy định
b) Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định
c) Được đảm bảo các quyền theo quy định
Mức 2
Học sinh vi phạm các hành vi không được làm được phát hiện kịp thời, được áp dụng các biện pháp giáo dục phù hợp và có chuyển biến tích cực
Mức 3
Học sinh có thành tích trong học tập, rèn luyện có ảnh hưởng tích cực đến các hoạt động của lớp và nhà trường
1. Mô tả hiện trạng
 Học sinh của trường được đảm bảo quy định về tuổi theo Điều 33 của Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT về Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học. Học sinh vào lớp 6 là 11 tuổi có thể lực tốt, phát triển về trí tuệ, không có học sinh học trước tuổi [H1-1.5-01]; [H2-2.4-01].
Đầu năm học, nhà trường đã tổ chức cho học sinh học tập nội quy, qui định về nhiệm vụ, hành vi học sinh, ngôn ngữ ứng xử, trang phục theo quy định. 100% học sinh đã thực hiện tốt nhiệm vụ của người học sinh, thực hiện tốt hành vi, ngôn ngữ, ứng xử theo quy định, trang  phục phù hợp lứa tuổi. Thực hiện tốt các quy định về các hành vi không được làm như: không xúc phạm nhân phẩm, danh dự người khác; không gian lận trong học tập, kiểm tra, thi cử; không có hiện tượng gây rối trật tự, an ninh trong nhà trường và nơi công cộng; không tàng trữ, sử dụng ma túy, hung khí, vũ khí, chất nổ, chất độc hại, lưu hành, sử dụng văn hóa phẩm đồi trụy... [H1-1.5-02]; [H1-1.1-04].
Học sinh được đảm bảo các quyền theo quy định tại điều 35 của Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT về Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học và các quy định khác của pháp luật, Luật trẻ em như: bình đẳng, được tôn trọng và bảo vệ, được tham gia các hoạt động của trường, lớp, hoạt động tập thể. Học sinh có năng khiếu về thể dục thể thao, âm nhạc được bồi dưỡng để phát triển năng khiếu. Học sinh có nhu cầu chuyển trường để phù hợp với việc học tập đều được nhà trường đáp ứng tạo điều kiện. Đối với những học sinh thuộc diện chính sách nhà trường đã làm hồ sơ và chi trả chế độ kịp thời cho các em theo quy định. Chế hộ học sinh được hưởng hỗ trợ chi phí học tập; miễn, giảm học phí; chế độ học sinh khuyết tật; chế độ học sinh bán trú [H1-1.1-04]; [H2-2.4-02].
Các em học sinh ngoan ngoãn, chấp hành tốt nội quy của nhà trường, luôn có ý thức việc rèn luyện trong học tập và tu dưỡng đạo đức, học sinh vi phạm các hành vi không được làm được phát hiện kịp thời, được áp dụng các biện pháp giáo dục phù hợp và có chuyển biến tích cực. Nhà trường tổ chức học 2 buổi/ngày chú trọng công tác bồi dưỡng học sinh giỏi và phụ đạo học sinh yếu. Tổ chức bồi dưỡng học sinh trong đội tuyển để tham gia học sinh giỏi các cấp; ôn tập cho học sinh lớp 9 để tham gia dự thi vào lớp 10. Kết quả có học sinh đạt giải, học sinh đỗ vào trường nội trú. Do đó tạo được niềm tin đối với học sinh và nhân dân địa phương về chất lượng giáo dục của nhà trường. [H1-1.1-04]; [H1-1.5-02]; [H2-2.4-03]; [H2-2.4-04].
2. Điểm mạnh:
Học sinh đảm bảo về độ tuổi theo quy định.                  
Học sinh thực hiện tốt nội quy của nhà trường và giao tiếp có văn hoá. Giáo viên chủ nhiệm luôn quan tâm sát sao tới từng học sinh và kịp thời uốn nắn những hành vi có biểu hiện vi phạm đạo đức.
Học sinh  được đảm bảo các quyền theo quy định. Đối với những học sinh thuộc diện chính sách được thanh toán đầy đủ kịp thời các chế độ chính sách và được nhận một số chế độ học bổng, trợ cấp cho học sinh nghèo vượt khó.
Học sinh có thành tích trong học tập, rèn luyện có ảnh hưởng tích cực đến các hoạt động của lớp và nhà trường.
3. Điểm yếu:
Học sinh có thành tích trong học tập, rèn luyện có ảnh hưởng tích cực đến các hoạt động của lớp và nhà trường còn ít.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
 Nhà trường tiếp tục thực hiện tốt công tác tuyển sinh theo đúng quy định.
 Ban giám hiệu nhà trường thông qua các tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, đội ngũ giáo viên chủ nhiệm và các giáo viên bộ môn để tuyên truyền, phổ biến giáo dục cho học sinh nhận thức đầy đủ nhiệm vụ, quyền hạn và quy định về các hành vi học sinh không được làm để các em hiểu và thực hiện. Nhà trường quan tâm tạo điều kiện và thực hiện đúng quy định để đảm bảo các quyền cho học sinh.
Có kế hoạch thành lập đội tuyển, bồi dưỡng học sinh giỏi thường xuyên, liên tục qua các năm, đặc biệt quan tâm chú ý đến việc phát hiện những học sinh có năng lực học tập tốt.
Nhà trường đặc biệt quan tâm, giúp đỡ đến những học sinh khuyết tật, học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
Trong năm học tổ chức các cuộc thi để phát hiện kịp thời những học sinh có năng khiếu về TDTT, âm nhạc, mĩ thuật, khoa học-kĩ thuật... từ đó xây dựng kế hoạch bỗi dưỡng đào tạo nhân tài.
5. Tự đánh giá: Đạt mức 3
Kết luận tiêu chuẩn 2:
1. Điểm mạnh:
BGH nhà trường có số năm dạy học đảm bảo theo quy định của điều lệ trường trung học; có phẩm chất chính trị tốt, có trình độ chuyên môn vững vàng, được cấp trên bổ nhiệm đúng quy định trên cơ sở tập thể tín nhiệm.
Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng thường xuyên được các cấp có thẩm quyền đánh giá, xếp loại chuẩn Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng từ khá trở lên.
 Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng  đã qua lớp trung cấp lí luận chính trị và bồi dưỡng quản lý giáo dục, được dự lớp bồi dưỡng về cấp ủy cho các bí thư chi bộ do trung tâm chính trị huyện mở. Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng luôn được giáo viên và nhân viên trong trường tín nhiệm.
Giáo viên nhà trường đảm bảo về số lượng, cơ cấu để thực hiện tốt chương trình giáo dục và tổ chức các hoạt động giáo dục; Đội ngũ giáo viên có năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, năng động, sáng tạo trong thực hiện nhiệm vụ. Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn trình độ đào tạo được duy trì ổn định và tăng dần theo lộ trình. Đội ngũ giáo viên có khả năng tổ chức các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp, định hướng phân luồng cho học sinh; có khả năng hướng dẫn nghiên cứu khoa học.
Trường có số lượng nhân viên đảm bảo theo quy định và đạt chuẩn về trình độ, hàng năm nhân viên được bồi dưỡng nghiệp vụ đạt các yêu cầu theo quy định và được phân công nhiệm vụ phù hợp với năng lực sở trường. Đội ngũ nhân viên luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Học sinh đảm bảo về độ tuổi theo quy định.
Đa số học sinh thực hiện tốt nội quy của nhà trường và giao tiếp có văn hoá. Giáo viên chủ nhiệm luôn quan tâm sát sao tới từng học sinh và kịp thời uốn nắn những hành vi có biểu hiện vi phạm đạo đức.
Học sinh  được đảm bảo các quyền theo quy định. Đối với những học sinh thuộc diện chính sách được thanh toán đầy đủ kịp thời các chế độ chính sách và được nhận một số chế độ học bổng, trợ cấp cho học sinh nghèo vượt khó.
Học sinh có thành tích trong học tập, rèn luyện có ảnh hưởng tích cực đến các hoạt động của lớp và nhà trường.
2. Điểm yếu:
 Số lần xếp loại chuẩn hiệu trưởng ở mức tốt chưa nhiều.
Một số giáo viên mới vào nghề, chưa có kinh nghiệm trong giảng dạy nên xếp loại chuẩn nghề nghiệp còn thấp.
Học sinh có thành tích trong học tập, rèn luyện có ảnh hưởng tích cực đến các hoạt động của lớp và nhà trường còn ít.
3. Kết quả tự đánh giá:
+ Số lượng các tiêu chí đạt mức 1: 4/4
+ Số lượng các tiêu chí đạt mức 2: 4/4
+ Số lượng các tiêu chí đạt mức 3: 3/4
Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học
Cơ sở vật chất và trang thiết bị trường học là một trong những yếu tố quan trọng góp phần đến chất lượng giảng dạy, học tập của giáo viên và học sinh. Khuôn viên nhà trường là một khu riêng biệt, có tường rào, cổng trường, biển tên trường. Khu phòng học: có 8 phòng học cho 8 lớp học một ca; Khu phòng học bộ môn có 04 phòng: Phòng học bộ môn Khoa học tự nhiên, Phòng học bộ môn Công nghệ, Phòng học bộ môn Tin học, Phòng học bộ môn Ngoại ngữ. Các công trình trên được bố trí sắp xếp hợp lý, cảnh quan trường lớp xanh - sạch - đẹp, tạo môi trường giáo dục thân thiện.
Tiêu chí 3.1: Khuôn viên, khu sân chơi, bãi tập
Mức 1:
a) Khuôn viên đảm bảo xanh, sạch, đẹp, an toàn để tổ chức các hoạt động giáo dục;
b) Có cổng trường, biển tên trường và tường hoặc rào bao quanh;
c) Khu sân chơi, bãi tập có đủ thiết bị tối thiểu, đảm bảo an toàn để luyện tập thể dục, thể thao và các hoạt động giáo dục của nhà trường.
Mức 2:
Khu sân chơi, bãi tập đáp ứng yêu cầu tổ chức các hoạt động giáo dục.
Mức 3:
Các trường nội thành, nội thị có diện tích ít nhất 6m2/học sinh; các trường khu vực nông thôn có diện tích ít nhất 10m2/học sinh; đối với trường trung học được thành lập sau năm 2001 đảm bảo có diện tích mặt bằng theo quy định. Khu sân chơi, bãi tập có diện tích ít nhất bằng 25% tổng diện tích sử dụng của trường.
1. Mô tả hiện trạng
Nhà trường có khuôn viên riêng biệt với diện tích là 9074,3 m2, trung bình 38.9m 2 /học sinh; trong đó diện tích sân chơi và bãi tập là 3000 m2. Nhà trường được Sở tài nguyên môi trường tỉnh Điện Biên cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Khuôn viên nhà trường đảm bảo các yêu cầu về xanh, sạch, đẹp, thoáng mát đúng quy định theo Thông tư 13/2020/TT-BGDĐT của Bộ giáo dục và đào tạo quy định tiêu chuẩn cơ sở vật chất các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học, đáp ứng tổ chức được các hoạt động giáo dục [H3-3.1-01]; [H3-3.1-02].
Nhà trường có cổng trường, biển tên trường đúng quy định. Hệ thống tường rào bao quanh trường, đảm bảo mĩ quan và an toàn [H3-3.1-03].
Khu sân chơi, bãi tập bằng phẳng, sạch sẽ, thoáng mát, có đầy đủ trang thiết bị cho học sinh học tập, vui chơi, thực hiện các hoạt động tập thể [H3-3.1-04]; [H3-3.1-05].
2. Điểm mạnh
Đảm bảo diện tích, khuôn viên và các yêu cầu về xanh, sạch, đẹp, thoáng mát. Nhà trường có cổng, biển tên trường, tường, hàng rào bao quanh theo quy định. Khu sân chơi, bãi tập thoáng mát, đủ các thiết bị cho học sinh học tập, vui chơi, thực hiện các hoạt động tập thể.
3. Điểm yếu
Hàng rào xung quanh một số chỗ là hàng rào tạm bằng lưới B40.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Năm học 2021-2022 và các năm tiếp theo Ban giám hiệu nhà trường làm tốt công tác tham mưu với chính quyền địa phương, Phòng Giáo dục về việc đầu tư nâng cấp hệ thống hàng rào theo hướng kiên cố hóa..
5. Tự đánh giá: Đạt mức 3
Tiêu chí 3.2: Phòng học, Phòng học bộ môn và khối phục vụ học tập
Mức 1
a) Phòng học có đủ bàn ghế phù hợp với tầm vóc học sinh, có bàn ghế của giáo viên, có bảng viết, đủ điều kiện về ánh sáng, thoáng mát; đảm bảo học nhiều nhất là hai ca trong một ngày;
b) Có đủ phòng học bộ môn theo quy định;
c) Có phòng hoạt động Đoàn - Đội, thư viện và phòng truyền thống.
Mức 2
a) Phòng học, phòng học bộ môn được xây dựng đạt tiêu chuẩn theo quy định, đảm bảo điều kiện thuận lợi cho học sinh khuyết tật học hòa nhập;
b) Khối phục vụ học tập, đáp ứng yêu cầu các hoạt động của nhà trường và theo quy định.
Mức 3
Các phòng học, phòng học bộ môn có đủ các thiết bị dạy học theo quy định. Có phòng để tổ chức các hoạt động giáo dục cho học sinh hoàn cảnh đặc biệt (nếu có).
1. Mô tả hiện trạng
Nhà trường có 08 phòng học đảm bảo học hai buổi/ngày, được xây dựng đạt tiêu chuẩn theo quy định. Có đầy đủ bảng, bàn, ghế của giáo viên và học sinh, trang thiết bị phục vụ dạy và học phù hợp với tầm vóc học sinh, đủ điều kiện về ánh sáng, thoáng mát. Đảm bảo thuận lợi cho học sinh khuyết tật học hòa nhập [H3-3.2-01].
Nhà trường có 04 phòng học bộ môn (01 Phòng học bộ môn Khoa học tự nhiên, 01 Phòng học bộ môn Công nghệ, 01 Phòng học bộ môn Tin học, 01 Phòng học bộ môn Ngoại ngữ.) được chuyển đổi sang từ lớp học. Bàn ghế của giáo viên và học sinh được sắp xếp hợp lý, khoa học đạt tiêu chuẩn theo quy định. Các phòng học bộ môn có đủ các thiết bị dạy học theo quy định [H3-3.2-02].
Nhà trường có phòng Đoàn -  Đội và Thư viện, phòng Truyền thống được tích hợp với phòng Hội đồng đáp ứng được nhu cầu làm việc và học tập của cán bộ giáo viên và học sinh [H3-3.2-03].
2. Điểm mạnh
Đủ phòng học, phòng học bộ môn để học 2 buổi/ ngày, được xây dựng kiên cố. Các phòng học có diện tích đảm bảo quy định. Được trang bị đủ bàn ghế, bảng, hệ thống ánh sáng, quạt…đúng quy cách.
3. Điểm yếu
Thiếu phòng học bộ môn Âm nhạc, Mỹ thuật, phòng đa chức năng. Một số thiết bị phòng học bộ môn qua thời gian sử dụng lâu ngày đã cũ và không đồng bộ.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Năm học 2021-2022 và các năm tiếp theo ban giám hiệu sẽ tham mưu với Phòng GD&ĐT và UBND huyện đầu tư xây dựng thêm 02 phòng bộ môn.
Tăng cường công tác bảo quản và sử dụng, kiểm tra giám sát, thường xuyên vệ sinh phòng học, nhắc nhở học sinh bảo vệ tài sản, thiệt bị. Rà soát kiểm kê thiết bị, tài sản trong các phòng học, phòng bộ môn để cố kế hoạch bổ sung kịp thời thiết bị hư hỏng.
5. Tự đánh giá: Đạt mức 2
Tiêu chí 3.3: Khối phòng phục vụ học tập và khối phòng hành chính -  quản trị.
Mức 1:
a) Đáp ứng yêu cầu tối thiểu các hoạt động hành chính - quản trị của nhà trường;
b) Khu để xe được bố trí hợp lý, đảm bảo an toàn, trật tự;
c) Định kỳ sửa chữa, bổ sung các thiết bị khối hành chính – quản trị.
Mức 2:
Khối hành chính - quản trị theo quy định; khu bếp, nhà ăn, nhà nghỉ( nếu có) phải đảm bảo điều kiện sức khỏe, an toàn, vệ sinh cho giáo viên, nhân viên và học sinh.
Mức 3:
Khối hành chính - quản trị có đầy đủ các thiết bị được sắp xếp hợp lý, khoa  học và  hỗ trợ hiệu quả các hoạt động của nhà  trường.
1. Mô tả hiện trạng
Nhà trường có 9 phòng hành chính - quản trị (01 phòng Hiệu trưởng; 01 phòng Phó Hiệu trưởng; 01 phòng Hội đồng; 01 phòng Đoàn - Đội, 01 phòng y tế học đường, 01 phòng văn thư, kế toán; 01 phòng thường trực và 02 phòng tổ chuyên môn). Các phòng được trang cấp khá đầy đủ các thiết bị cần thiết phục vụ cho Ban giám hiệu, giáo viên, nhân viên làm việc tại trường và đảm bảo theo quy định. Hàng năm nhà trường được bổ sung, thay thế và định kỳ sửa chữa các trang thiết bị đáp ứng được nhu cầu làm việc. Khu bếp, nhà ăn đảm bảo điều kiện sức khỏe, an toàn, vệ sinh. Các trang thiết bị ở các phòng được sắp xếp hợp lý, khoa học và hỗ trợ hiệu quả các hoạt động nhà trường [H3-3.3-01]; [H3-3.3-02]; [H1-1.6-02]; [H1-1.6-04].
Trường có 01 khu nhà để xe cho CB-GV-NV và HS được thiết kế bằng cột sắt, láng nền xi măng, lợp mái tôn, thoáng mát và thuận lợi cho việc di chuyển, đảm bảo an toàn, trật tự và hợp lý [H3-3.3-03].
Có định kỳ sửa chữa, bổ sung các thiết bị khối hành chính - quản trị [H1-1.6-07].
2. Điểm mạnh
Khối phòng phục vụ học tập, Hành chính - quản trị có đầy đủ các thiết bị được sắp xếp hợp lý, khoa học và hỗ trợ hiệu quả các hoạt động của nhà trường. Hệ thống máy vi tính các phòng được kết nối Internet và wifi để phục vụ tốt cho công việc và công tác quản lí đáp ứng yêu cầu giáo dục hiện nay.
3. Điểm yếu
Một số phòng như phòng kế toán, phòng đoàn thanh niên, phòng truyền thống còn phải lồng ghép với các phòng hành chính khác để làm việc.
4.  Kế hoạch cải tiến chất lượng
Từng bước tham mưu với lãnh đạo cấp trên đầu tư thêm các phòng phục vụ học tập, các phòng hành chính – quản trị bảo đảm theo quy định.
5. Tự đánh giá: Đạt mức 2
Tiêu chí 3.4: Khu vệ sinh, hệ thống cấp thoát nước
Mức 1:
a) Khu vệ sinh riêng cho cho nam, nữ, giáo viên, nhân viên, học sinh đảm bảo không ô nhiễm môi trường; khu vệ sinh đảm bảo sử dụng thuận lợi cho học sinh khuyết tật học hòa nhập;
b) Có hệ thống thoát nước đảm bảo vệ sinh môi trường; hệ thống cấp  nước sạch đảm bảo nước uống và nước sinh hoạt cho giáo viên, nhân viên và học sinh;
c) Thu gom rác và xử lý rác thải đảm bảo vệ sinh môi trường.
Mức 2:
a) Khu vệ sinh đảm bảo thuận tiện, được xây dựng phù hợp với cảnh quan và theo quy định;
b) Có hệ thống cấp nước sạch, hệ thống thoát nước, thu gom và xử lý chất thải đáp ứng quy định của Bộ giáo dục và Đào tạo và Bộ Y tế.
1. Mô tả hiện trạng
Nhà trường có 03 công trình vệ sinh được xây dựng theo đúng hồ sơ thiết kế, bố trí khoa học, có khu riêng biệt cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh. Khu vực vệ sinh nam và nữ độc lập, đủ ánh sáng và không ô nhiễm môi trường xung quanh, vị trí phù hợp với cảnh quan trường học, đảm bảo sử dụng thuận lợi cho học sinh khuyết tật học hòa nhập [H3-3.4-01].
Trường có hệ thống nước tự chảy cấp nước sinh hoạt cho cán bộ, giáo viên và học sinh, có 02 bể nước, 10 bồn inox chứa nước, 02 máy lọc nước, có hệ thống cống, rãnh thoát nước cho tất cả các khu vực theo quy định về vệ sinh môi trường [H3-3.4-02].
Nhà trường có khu chứa rác riêng biệt, có 12 thùng đựng rác được đặt hợp lý, tiện lợi, cách khu nhà chính trên 25m. Việc xử lí rác thải được thực hiện hàng ngày theo đúng quy trình đảm bảo môi trường vệ sinh trong sạch, thoáng mát [H3-3.4-03].
2. Điểm mạnh
Trường có công trình vệ sinh dành riêng cho CB-GV-NV, HS. Khu vệ sinh được chia riêng biệt nam, nữ. Vị trí công trình vệ sinh phù hợp với cảnh quan trường học, thuận tiện. Có hệ thống cấp nước đảm bảo phục vụ cho các hoạt động của nhà trường, hệ thống thoát nước đảm bảo hợp vệ sinh. Công tác thu gom rác, đốt và dọn dẹp hàng ngày không gây ô nhiễm môi trường.
3. Điểm yếu:
Nguồn cấp nước về trường đôi khi còn chưa ổn định, do nguồn cách xa trường và hệ thống dẫn nước có lúc bị ảnh hưởng do gia súc đặc biệt vào mùa khô.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Làm tốt công tác xã hội hóa và huy động các nguồn lực đầu tư sửa chữa các thiết bị hư hỏng. Giáo dục ý thức giữ gìn vệ sinh, ý thức khi sử dụng nguồn nước đối với học sinh.
5. Tự đánh giá: Đạt mức 2
Tiêu chí 3.5: Thiết bị
Mức 1:
a) Có đủ thiết bị văn phòng và các thiết bị khác phục vụ các hoạt động của nhà trường;
b) Có đủ thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu tối thiểu theo quy định;
c) Hằng năm các thiết bị được kiểm kê, sửa chữa.
Mức 2:
a) Hệ thống máy tính được kết nối internet phục vụ công tác quản lý, hoạt động dạy học;
b) Có đủ thiết bị dạy học theo quy định;
c) Hằng năm, được bổ sung các  thiết bị dạy học và thiết bị dạy học tự làm.
Mức 3:
Phòng thí nghiệm hoặc phòng thực hành( nêu có) đủ thiết bị đảm bảo hoạt động thường xuyên và hiệu quả, thiết bị dạy học, thiết bị dạy học tự làm được khai thác, sử dụng hiệu quả đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung phương pháp dạy học và nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
1. Mô tả hiện trạng
Nhà trường có đầy đủ các trang thiết bị như máy tính, máy in, bàn ghế làm việc, tủ đựng tài liệu, máy phôtô… trong đó các máy tính được kết nối internet phục vụ công tác quản lý và hoạt động giáo dục của nhà trường. Nhà trường có đủ các thiết bị đồ dùng dạy học từ lớp 6, 7, 8, 9 và được cấp 8 máy chiếu được lắp trên các lớp học, các phòng học bộ môn và các phòng khác phục vụ cho công tác dạy và học đảm bảo quy định. Các thiết bị đồ dùng dạy học được khai thác và sử dụng hiệu quả đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung phương pháp dạy học và nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. Ứng dụng CNTT vào giảng dạy được giáo viên sử dụng thường xuyên [H1-1.6-02]; [H1-1.6-04]; [H3-3.3-02]; [H3-3.5-01].
Hàng năm nhà trường thực hiện nghiêm túc việc kiểm kê, sửa chữa, nâng cấp, bổ sung đồ dùng và thiết bị dạy học [H1-1.6-07]; [H3-3.5-03];[H3-3.5-04];[H3-3.5-05].
2. Điểm mạnh
Nhà trường có đầy đủ trang thiết bị văn phòng, thiết bị, đồ dùng tối thiểu phục vụ cho việc dạy và học.
Hàng năm đều tiến hành kiểm kê tài sản, sửa chữa và thanh lý, bổ xung những đồ dùng đã bị hỏng để có thể phục vụ tốt cho việc dạy và học.
3. Điểm yếu
Một số thiết bị, đồ dùng đã xuống cấp, độ chính xác chưa cao.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Tăng cường công tác bảo quản và sử dụng thiết bị hiệu quả. Tiếp tục làm tốt công tác kiểm kê thiết bị, đồ dùng dạy học ở cuối mỗi kì học, năm học để nắm bắt số lượng, xây dựng kế hoạch bổ sung.
5. Tự đánh giá:  Đạt mức 2
Tiêu chí 3.6: Thư viện
Mức 1:
a) Được trang bị sách, báo, tạp chí, bản đồ, tranh ảnh giáo dục, băng đĩa giáo khoa và các xuất bản phẩm tham khảo tối thiểu phục vụ hoạt động nghiên cứu, hoạt động dạy học, các hoạt động khác của nhà trường;
b) Hoạt động của thư viện đáp ứng yêu cầu tối thiểu về nghiên cứu, hoạt động dạy học, các hoạt động khác của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, học sinh;
c) Hàng năm thư viện được kiểm kê, bổ sung sách, báo, tạp chí, bản đồ, tranh ảnh giáo dục, băng đĩa giáo khoa và các xuất bản phẩm tham khảo.
Mức 2:
Thư viện của nhà trường đạt Thư viện trường học đạt chuẩn trở lên.
Mức 3:
Thư viện của nhà trường đạt Thư viện trường học tiên tiến trở lên. Hệ thống máy tính của thư viện được kết nối Intrenet đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, hoạt động dạy học, các hoạt động khác của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh.
1. Mô tả hiện trạng
Thư viện trường có đầy đủ sách, báo, tạp chí, bản đồ, tranh ảnh giáo dục, băng đĩa giáo khoa và các xuất bản phẩm tham khảo tối thiểu phục vụ hoạt động nghiên cứu, dạy học, các hoạt động khác của nhà trường [H3-3.6-01].
Cán bộ thư viện đã xây dựng được kế hoạch, nội qui hoạt động phù hợp với thực tế của nhà trường. Có lịch mở, đóng cửa thư viện hằng ngày để cán bộ giáo viên, nhân viên và học sinh thực hiện [H3­-3­.6­-02].
Thư viện của nhà trường có đủ chỗ ngồi tối thiểu thiểu cho 25 học sinh và 20 giáo viên. Có máy tính được kết nối internet, có mục riêng trên wedsite của nhà trường đáp ứng được các nhu cầu nghiên cứu, dạy và học của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh. [H3­-3­.6­-02]; [H3-3.6-03].
Thực hiện nghiêm túc việc kiểm kê sách giáo khoa cuối các học kì. Hàng năm được bổ xung các loại sách báo, sách tham khảo, sách pháp luật... nhằm đáp ứng được nhu cầu tham khảo, nghiên cứu của cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh.[H3-3.6-02].
 2. Điểm mạnh
Có đủ các loại sách, báo, tạp chí, bản đồ, tranh ảnh giáo dục, băng đĩa giáo khoa và các xuất bản phẩm tham khảo. Thư viện đảm bảo theo tiêu chuẩn thư viện trường phổ thông. Hồ sơ, sổ sách thư viện, phòng đọc được lưu trữ bảo quản và cập nhật thường xuyên. Máy tính đã được kết nối internet, Thư viện đáp ứng đủ nhu cầu nghiên cứu và học tập của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh.
3. Điểm yếu
Số đầu sách tham khảo chưa đa dạng, phong phú về chủng loại.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Bổ sung thêm các đầu sách tham khảo.
5. Tự đánh giá: Đạt mức 2
Kết luận tiêu chuẩn 3
1. Điểm mạnh
Đảm bảo diện tích, khuôn viên và các yêu cầu về xanh, sạch, đẹp, thoáng mát. Nhà trường có cổng, biển tên trường, tường, hàng rào bao quanh theo quy định. Khu sân chơi, bãi tập thoáng mát, vệ sinh sạch sẽ, đủ các thiết bị cho học sinh học tập, vui chơi, thực hiện các hoạt động tập thể.
Đủ phòng học, phòng học bộ môn để học 2 buổi/ ngày, được xây dựng kiên cố. Các phòng học có diện tích đảm bảo quy định. Được trang bị bàn ghế, bảng, hệ thống ánh sáng, quạt…đúng quy cách.
Khối phòng phục vụ học tập, Hành chính - quản trị có đầy đủ các thiết bị được sắp xếp hợp lý, khoa học và hỗ trợ hiệu quả các hoạt động của nhà trường. Hệ thống máy vi tính các phòng được kết nối Internet và wifi để phục vụ tốt cho công việc và công tác quản lí đáp ứng yêu cầu giáo dục hiện nay.
Trường có công trình vệ sinh dành riêng cho CB-GV-NV, HS. Khu vệ sinh được chia riêng biệt nam, nữ. Vị trí công trình vệ sinh phù hợp với cảnh quan trường học, thuận tiện. Có hệ thống cấp nước đảm bảo phục vụ cho các hoạt động của nhà trường, hệ thống thoát nước đảm bảo hợp vệ sinh. Công tác thu gom rác, đốt và dọn dẹp hàng ngày không gây ô nhiễm môi trường.
Nhà trường có đầy đủ trang thiết bị văn phòng, thiết bị, đồ dùng tối thiểu phục vụ cho việc dạy và học.
Hàng năm đều tiến hành kiểm kê tài sản, sửa chữa và thanh lý, bổ xung những đồ dùng đã bị hỏng để có thể phục vụ tốt cho việc dạy và học.
Có đủ các loại sách, báo, tạp chí, bản đồ, tranh ảnh giáo dục, băng đĩa giáo khoa và các xuất bản phẩm tham khảo. Thư viện đảm bảo theo tiêu chuẩn thư viện trường phổ thông. Hồ sơ, sổ sách thư viện, phòng đọc được lưu trữ bảo quản và cập nhật thường xuyên. Máy tính đã được kết nối internet, Thư viện đáp ứng đủ nhu cầu nghiên cứu và học tập của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh.
2. Điểm yếu.
Hàng rào xung quanh một số chỗ còn tạm và đã xuống cấp do thời gian sử dụng đã lâu.
Thiếu phòng học bộ môn Âm nhạc, Mỹ thuật, phòng đa chức năng. Diện tích các phòng học bộ môn chưa đảm bảo theo quy định do chuyển đổi từ lớp học sang. Một số phòng , phòng học bộ môn còn thiếu thiết bị trình chiếu, nhiều thiết bị đã xuống cấp.
Một số phòng như phòng kế toán, phòng đoàn thanh niên, phòng truyền thống còn phải lồng ghép với các phòng hành chính khác để làm việc.
Một số thiết bị vệ sinh, hệ thống thoát nước gặp vấn đề, hư hỏng. Nguồn cấp nước về trường đôi khi còn chưa ổn định, đặc biệt vào mùa khô
Nhiều thiết bị, đồ dùng đã xuống cấp, độ chính xác chưa cao.
Số đầu sách tham khảo chưa đa dạng, phong phú về chủng loại.
3. Kết quả tự đánh giá:
Số lượng tiêu chí đạt mức 1: 6/6
Số lượng tiêu chí đạt mức 2: 6/6
Số lượng tiêu chí đạt mức 3: 1/5
Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội
Mở đầu
Nhà trường, gia đình và xã hội là 3 lực lượng quan trọng trong quá trình giáo dục phát triển nhân cách học sinh. Trong những năm học qua nhà trường đã thực hiện tốt công tác phối kết hợp các lực lượng giáo dục và công tác xã hội hóa giáo dục. Nhà trường đã chủ động phối hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh, phối hợp các tổ chức đoàn thể ở địa phương nhằm huy động các nguồn lực về tinh thần, vật chất để xây dựng trường và môi trường giáo dục.
 

Tiêu chí 4.1: Ban đại diện cha mẹ học sinh.

Mức 1
a) Được thành lập và hoạt động theo quy định tại Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh.
b) Có kế hoạch hoạt động theo năm học.
c) Tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động đúng tiến độ.
Mức 2
Phối hợp có hiệu quả với nhà trường trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học và các hoạt động giáo dục; hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chủ trương chính sách về giáo dục đối với cha mẹ học sinh; huy động học sinh đến trường, vận động học sinh đã bỏ học trở lại lớp.
Mức 3
Phối hợp có hiệu quả với nhà trường, xã hội trong việc thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh.
1. Mô tả hiện trạng
Ban đại diện cha mẹ học sinh được thành lập vào đầu mỗi năm học. Ban đại diện cha mẹ học sinh đã xây dựng kế hoạch hoạt động, tổ chức thực hiện theo kế hoạch đã đề ra và báo cáo công khai các hoạt động trong cuộc họp cuối năm[H4-4.1-01]; [H4-4.1-02]; [H4-4.1-03].
Ban đại diện CMHS  đã phối kết hợp có hiệu quả với nhà trường trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học và các hoạt động giáo dục như: phối hợp với giáo viên chủ nhiệm lớp và các giáo viên bộ môn tổ chức các hoạt động ngoại khóa; tham gia giáo dục đạo đức cho học sinh; bồi dưỡng, khuyến khích học sinh giỏi, giúp đỡ học sinh yếu kém; huy động học sinh đến trường. Hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chủ trương chính sách về giáo dục cho cha mẹ học sinh hiểu và kết hợp cùng thực hiện. Nhờ có sự phối hợp có hiệu quả với Ban đại diện cha mẹ học sinh nên chất lượng 2 mặt giáo dục, các hoạt động thi đua của nhà trường hàng năm tăng lên rõ rệt, góp phần xây dựng nhà trường ngày một vững mạnh[H4-4.1-01];[H4-4.1-02]; [H4-4.1-03].
2. Điểm mạnh
Ban đại diện CMHS của trường được thành lập từ đầu mỗi năm học và đã xây dựng  kế hoạch hoạt động cụ thể, tổ chức thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn của Ban đại diện cha mẹ học sinh được quy định tại Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT ngày 22/11/2011. Trong quá trình phối hợp thực hiện, nhà trường luôn tạo điều kiện thuận lợi cho Ban đại diện cha mẹ học sinh hoạt động có hiệu quả.
Tổ chức tốt các cuộc họp định kỳ giữa nhà trường với cha mẹ học sinh, nhằm trao đổi các biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục học sinh, giải quyết các kiến nghị của cha mẹ học sinh và tổ chức các hoạt động lớn trong nhà trường.
Ban đại diện cha mẹ học sinh đã phối hợp tốt với nhà trường giáo dục đạo đức cho học sinh; bồi dưỡng, khuyến khích học sinh giỏi, giúp đỡ học sinh yếu kém; giúp đỡ học sinh nghèo, học sinh khuyết tật và học sinh có hoàn cảnh khó khăn khác; vận động học sinh đã bỏ học trở lại tiếp tục đi học. Mọi công việc của Ban đại diện cha mẹ học sinh đều đảm bảo tính dân chủ cao và được tất cả cha mẹ học sinh bàn bạc và thực hiện một cách công khai, minh bạch. Kết quả hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh đã có tác dụng tích cực đối với việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục của nhà trường.
3. Điểm yếu
Địa bàn rộng việc gặp trực tiếp và phối hợp giữa Ban đại diện cha mẹ học sinh với nhà trường và với từng cha mẹ học sinh gặp nhiều khó khăn.
Một số cha mẹ học sinh vùng cao ít quan tâm đến việc học tập của con em mình, điều đó ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Các giáo viên chủ nhiệm lớp làm tốt hơn công tác tuyên truyền hoạt động của nhà trường tới cha mẹ học sinh.
Ban đại diện cha mẹ học sinh của trường, lớp mạnh dạn hơn trong việc đề xuất ý kiến trong các cuộc họp.Cần nêu cao vai trò đồng thời vào cuộc trong việc vận động CMHS thực hiện việc động viên con em đến trường.
Tăng cường hơn nữa sự phối kết hợp giữa cha mẹ học sinh với nhà trường.
5. Tự đánh giá: Đạt mức 3
Tiêu chí 4.2: Công tác tham mưa cấp ủy đảng, chính quyền và phối hợp với các tổ chức, cá nhân của nhà trường.
Mức 1
a) Tham mưu cấp ủy đảng, chính quyền để thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường;
b) Tuyên truyền nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, ngành Giáo dục; về mục tiêu, nội dung và kế hoạch giáo dục của nhà trường.
c) Huy động và sử dụng các nguồn lực hợp pháp của các tổ chức, cá nhân đúng quy định.
Mức 2
a) Tham mưu cấp ủy đảng, chính quyền để tạo điều kiện cho nhà trường thực hiện phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển;
b) Phối hợp với các tổ chức, đoàn thể, cá nhân để giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức lối sống, pháp luật, nghệ thuật, thể dục thể thao và các nội dung giáo dục khác cho học sinh; chăm sóc di tích lịch sử, cách mạng, công trình văn hóa; chăm sóc gia đình thương binh, liệt sĩ, gia đình có công với cách mạng, Bà mẹ Việt Nam anh hùng ở địa phương.
Mức 3
Tham mưu cấp ủy Đảng, chính quyền và phối hợp có hiệu quả với các tổ chức, cá nhân xây dựng nhà trường trở thành trung tâm văn hóa, giáo dục của địa phương.
1. Mô tả hiện trạng
Hàng năm nhà trường xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học, trong đó chú trọng việc tham mưu với các cấp Ủy Đảng, chính quyền địa phương về kế hoạch và các giải pháp nhằm phát triển nhà trường. Chủ động trực tiếp hoặc gián tiếp bằng văn bản tham mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương về kế hoạch và các biện pháp cụ thể để phát triển nhà trườngnhư: thực hiện phổ cập giáo dục, huy động học sinh ra lớp, đi học chuyên cần, nâng cao chất lượng giáo dục.Việc tham mưu cấp ủy Đảng, chính quyền và phối hợp có hiệu quả với các tổ chức, cá nhân đã xây dựng nhà trường trở thành trung tâm văn hóa, giáo dục của địa phương [H1-1.1-01]; [H4-4.2-01]; [H4-4.2-02]; [H4-4.2-03].
Thực hiện tốt công tác phối hợp với các tổ chức, đoàn thể, cá nhân của địa phương để xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh như phổ biến kiến thức pháp luật cho học sinh, bảo đảm tốt an ninh trật tự trong nhà trường, giáo dục đạo đức học sinh, cuối mỗi năm học bàn giao học sinh cho Đoàn thanh niên của xã tổ chức quản lý sinh hoạt hè tại địa phương. Phối hợp với các tổ chức, đoàn thể, cá nhân để giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức lối sống, pháp luật, nghệ thuật, thể dục thể thao và các nội dung giáo dục khác cho học sinh; chăm sóc di tích lịch sử, cách mạng, công trình văn hóa; chăm sóc gia đình thương binh, liệt sĩ, gia đình có công với cách mạng, Bà mẹ Việt Nam anh hùng ở địa phương [H4-4.2-04]; [H4-4.2-05]; [H4-4.2-06].
Nhà trường đã huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tự nguyện của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp để xây dựng cơ sở vật chất, tăng thêm phương tiện, thiết bị dạy học, khen thưởng HS giỏi, HS có thành tích xuất sắc khác và hỗ trợ học sinh có hoàn cảnh khó khăn; Quyên góp được hàng trăm ngày công lao động, nguyên vật liệu: (cát, đá, xi măng, làm đường, sân, đổ bê tông, làm nhà nội trú, lớp học); các xuất học bổng, quần áo, sách vở, giầy dép cho HS nội trú, HS nghèo có hoàn cảnh khó khăn[H1-1.1-04]; [H4-4.2-07]; [H4-4.2-08].
2. Điểm mạnh
Nhà trường đãtham mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương về kế hoạch và các biện pháp cụ thể để phát triển phương hướng chiến lược đã đề ra. Phối hợp với các tổ chức, đoàn thể, cá nhân của địa phương xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh. Trong nhiều năm qua, trường không xảy ra hiện tượng học sinh mắc các tệ nạn xã hội, bạo lực học đường…
Nhà trường phối hợp với các đoàn thể để giáo dục học sinh về truyền thống lịch sử, văn hoá dân tộc, truyền thông giáo dục đạo đức học sinh đề phòng ngăn chặn các tệ nạn xã hội.
Xây dựng kế hoạch và tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động xã hội. Tổ chức thăm hỏi gia đình có công với cách mạng, gia đình chính sách trên địa bàn xã vào dịp 22/12; 26/3; 27/7; dịp tết hàng năm.
3. Điểm yếu.
Các hoạt động lễ hội, sự kiện của địa phương được tổ chức tại nhà trường chưa nhiều và chưa thường xuyên. Hoạt động giáo dục truyền thống lịch sử và chăm sóc di tích chưa đa dạng, phong phú về hình thức.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Tăng cường tổ chức các buổi giao lưu với các tổ chức xã hội trong địa bàn xã vào các ngày lễ lớn.
Tích cực vận động nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân để xây dựng cơ sở vật chất nhằm thúc đẩy các hoạt động trong nhà trường, quan tâm, hỗ trợ học sinh có hoàn cảnh khó khăn.
5. Tự đánh giá: Đạt mức 2
Kết luận tiêu chuẩn 4
1. Điểm mạnh
Ban đại diện CMHS của trường được thành lập từ đầu mỗi năm học và đã xây dựng  kế hoạch hoạt động cụ thể, tổ chức thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn của Ban đại diện cha mẹ học sinh được quy định tại Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT ngày 22/11/2011. Trong quá trình phối hợp thực hiện, nhà trường luôn tạo điều kiện thuận lợi cho Ban đại diện cha mẹ học sinh hoạt động có hiệu quả.
Tổ chức tốt các cuộc họp định kỳ giữa nhà trường với cha mẹ học sinh, nhằm trao đổi các biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục học sinh, giải quyết các kiến nghị của cha mẹ học sinh và tổ chức các hoạt động lớn trong nhà trường.
Ban đại diện cha mẹ học sinh đã phối hợp tốt với nhà trường giáo dục đạo đức cho học sinh; bồi dưỡng, khuyến khích học sinh giỏi, giúp đỡ học sinh yếu kém; giúp đỡ học sinh nghèo, học sinh khuyết tật và học sinh có hoàn cảnh khó khăn khác; vận động học sinh đã bỏ học trở lại tiếp tục đi học. Mọi công việc của Ban đại diện cha mẹ học sinh đều đảm bảo tính dân chủ cao và được tất cả cha mẹ học sinh bàn bạc và thực hiện một cách công khai, minh bạch. Kết quả hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh đã có tác dụng tích cực đối với việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục của nhà trường.
Nhà trường đã tham mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương về kế hoạch và các biện pháp cụ thể để phát triển phương hướng chiến lược đã đề ra. Phối hợp với các tổ chức, đoàn thể, cá nhân của địa phương xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh. Trong nhiều năm qua, trường không xảy ra hiện tượng học sinh mắc các tệ nạn xã hội, bạo lực học đường…
Nhà trường phối hợp với các đoàn thể để giáo dục học sinh về truyền thống lịch sử, văn hoá dân tộc, truyền thông giáo dục đạo đức học sinh đề phòng ngăn chặn các tệ nạn xã hội.
Xây dựng kế hoạch và tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động xã hội. Tổ chức thăm hỏi gia đình có công với cách mạng, gia đình chính sách trên địa bàn xã vào dịp 22/12; 26/3; 27/7; dịp tết hàng năm.
2. Điểm yếu
Địa bàn rộng việc gặp trực tiếp và phối hợp giữa Ban đại diện cha mẹ học sinh với nhà trường và với từng cha mẹ học sinh gặp nhiều khó khăn.
Một số cha mẹ học sinh vùng cao ít quan tâm đến việc học tập của con em mình, điều đó ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh.
Các hoạt động lễ hội, sự kiện của địa phương được tổ chức tại nhà trường chưa nhiều và chưa thường xuyên. Hoạt động giáo dục truyền thống lịch sử và chăm sóc di tích chưa đa dạng, phong phú về hình thức.
3. Kết quả tự đánh giá:
Số lượng tiêu chí đạt mức 1: 2/2
Số lượng tiêu chí đạt mức 2: 2/2
Số lượng tiêu chí đạt mức 3: 1/2
Tiêu chuẩn 5: Hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục
Mở đầu
Trường THCS Nậm Nèn được công nhận trường đạt chuẩn Quốc gia vào năm 2017, trong những năm học qua công tác giáo dục và kết quả giáo dục trong nhà trường được thực hiện theo đúng quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục của địa phương nghiêm túc, có kế hoạch chọn và bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo giúp đỡ học sinh học lực yếu, kém để nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường. Nội dung giáo dục địa phương theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, khuyến khích sự tham gia chủ động, tự giác của học sinh; giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống thông qua các hoạt động học tập, hoạt động tập thể và hoạt động Giáo dục ngoài giờ lên lớp và các hoạt động trải nghiệm cho học sinh. Giáo dục học sinh tham gia giữ gìn vệ sinh môi trường lớp học, nhà trường. Kết quả xếp loại hai mặt giáo dục của học sinh hằng năm đảm bảo quy định và duy trì ổn định đáp ứng được mục tiêu giáo dục đề ra.
Tiêu chí 5.1: Thực hiện chương trình giáo dục phổ thông.
Mức 1
a) Tổ chức dạy học đúng, đủ các môn học và các hoạt động giáo dục theo quy định, đảm bảo mục tiêu giáo dục;
b) Vận dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học, tổ chức hoạt động dạy học đảm bảo mục tiêu, nội dung giáo dục, phù hợp đối tượng học sinh và điều kiện nhà trường; bồi dưỡng phương pháp tự học, nâng cao khả năng làm việc theo nhóm và rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn;
c) Các hình thức kiểm tra, đánh giá học sinh đa dạng đảm bảo khách quan và hiệu quả.
Mức 2
a) Thực hiện đúng chương trình, kế hoạch giáo dục; lựa chọn nội dung, thời lượng, phương pháp, hình thức dạy học phù hợp với từng đối tượng và đáp ứng yêu cầu, khả năng nhận thức của học sinh;
b) Phát hiện và bồi dưỡng học sinh có năng khiếu, phụ đạo học sinh gặp khó khăn trong học tập, rèn luyện.
Mức 3
Hằng năm, rà soát, phân tích, đánh giá hiệu quả và tác động của các biện pháp, giải pháp tổ chức các hoạt động giáo dục nhằm nâng cao chất lượng dạy học của giáo viên, học sinh.
1. Mô tả hiện trạng
Nhà trường đã lựa chọn nội dung, thời lượng cho từng môn học. Thực hiện đúng, đủ chương trình, kế hoạch và các hoạt động giáo dục theo quy định, đảm bảo mục tiêu giáo dục [H1-1.1-03]; [H1-1.4-04]; [H1-1.4-05]; [H1-1.8-02]; [H5-5.1-01]; [H5-5.1-02].
Giáo viên đã vận dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học, tổ chức hoạt động dạy học đảm bảo mục tiêu, nội dung giáo dục phù hợp đối tượng học sinh và điều kiện nhà trường; bồi dưỡng phương pháp tự học, nâng cao khả năng làm việc theo nhóm và rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát hiện và bồi dưỡng học sinh có năng khiếu, phụ đạo học sinh gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện [H1-1.1-03]; [H1-1.4-04]; [H1-1.4-06]; [H5-5.1-03]; [H5-5.1-04].
Nhà trường có các các hình thức kiểm tra, đánh giá học sinh đa dạng đảm bảo khách quan và hiệu quả [H1-1.4-04]; [H1-1.4-05]; [H1-1.5-01]; [H5-5.1-05].
Hàng năm nhà trường đã rà soát, phân tích, đánh giá hiệu quả và tác động của các biện pháp tổ chức các hoạt động giáo dục nhằm nâng cao chất lượng dạy học của giáo viên, học sinh [H1-1.1- 04];[H1-1.4-05]; [H1-1.4-06]; [H5-5.1-06].

 
H5.04.01.03
2. Điểm mạnhNhà trường tổ chức dạy học đúng, đủ các môn học và các hoạt động giáo dục theo quy định, đảm bảo mục tiêu giáo dục. Có kế hoạch hoạt động chuyên môn theo từng năm học, học kỳ, tháng, tuần.
Nhà trường đã chỉ đạo và thực hiện nghiêm túc kế hoạch thời gian năm học, kế hoạch giảng dạy và học tập từng môn theo quy định.
Giáo viên thực hiện nghiêm túc thời gian năm học, kế hoạch giảng dạy và học tập theo quy định.
Giáo viên vận dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học, tổ chức hoạt động dạy học đảm bảo mục tiêu, nội dung giáo dục, phù hợp đối tượng học sinh và điều kiện nhà trường; bồi dưỡng phương pháp tự học, nâng cao khả năng làm việc theo nhóm và rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
Thực hiện đúng chương trình, kế hoạch giáo dục; Hàng tháng, nhà trường thực hiện nghiêm túc việc rà soát, đánh giá việc thực hiện kế hoạch năm học, kế hoạch giảng dạy và học tập. Lựa chọn nội dung, thời lượng, phương pháp, hình thức dạy học phù hợp với từng đối tượng và đáp ứng yêu cầu, khả năng nhận thức của học sinh.
 Giáo viên trong nhà trường có đầy đủ sổ ghi kế hoạch dạy học, sổ chuyên môn. Lớp học có đủ sổ đầu bài; trường có sổ nghị quyết ghi nội dung thực hiện đúng thời gian năm học và kế hoạch dạy học. Cuối năm học có báo cáo rà soát, đánh giá việc thực hiện kế hoạch thời gian năm học.
3. Điểm yếu
Thực hiện tổ chức các phương pháp dạy học của một số giáo viên trên lớp còn hạn chế.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Thường xuyên dự giờ, thăm lớp, tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề có sử dụng phương pháp kỹ thuật dạy học mới. Chú trọng bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho giáo viên.
5. Tự đánh giá: Đạt mức 3.
Tiêu chí 5.2: Tổ chức hoạt động giáo dục cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu, học sinh gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện
Mức 1
a) Có kế hoạch giáo dục cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu, học sinh gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện;
b) Tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu, học sinh gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện;
c) Hằng năm rà soát, đánh giá các hoạt động giáo dục học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu, học sinh gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện.
Mức 2
Học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu, học sinh gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện đáp ứng được mục tiêu giáo dục theo kế hoạch giáo dục.
Mức 3
Nhà trường có học sinh năng khiếu về các môn học, thể thao, nghệ thuật được cấp có thẩm quyền ghi nhận.
1. Mô tả hiện trạng
Hằng năm nhà trường xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện giáo dục cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu, học sinh gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện, đưa ra các chỉ tiêu, biện pháp giáo dục phù hợp. Cuối mỗi năm học nhà trường đều tổ chức rà soát, đánh giá sự tiến bộ của từng đối tượng học sinh [H1-1.1-04]; [H1-1.5-02]; [H5-5.1-04]; [H5-5.2-01]; [H5-5.2-02].
Học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu, học sinh gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện đều đáp ứng được mục tiêu giáo dục theo kế hoạch giáo dục. Kết quả hàng năm có học sinh giỏi năng khiếu về TDTT và các môn văn hóa. Nhà trường thường xuyên tổ chức các buổi tập luyện TDTT, văn hóa, văn nghệ cho học sinh [H1-1.5-02]; [H2-2.4-03]; [H5-5.2-03].

 
H5.04.01.03
2. Điểm mạnhNhà trường đã có kế hoạch và đưa ra các biện pháp phù hợp, chỉ đạo sát xao tới công tác giáo dục học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu, học sinh gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện đảm bảo mục tiêu giáo dục. Có học sinh đạt giải thi học sinh giỏi các môn văn hóa, năng khiếu do các cấp tổ chức.
3. Điểm yếu
Việc phát hiện và bồi dưỡng học sinh có năng khiếu TDTT, văn hóa văn nghệ chưa được quan tâm, số lượng học sinh đạt giải còn hạn chế.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Tổ chức các Hội khỏe Phù đổng, Hội thi năng khiếu trong nhà trường thành hoạt động thường niên, từ đó phát hiện và bồi dưỡng nhưng học sinh có năng khiếu tham gia hội thao, văn nghệ do các cấp tổ chức.
5. Tự đánh giá: Đạt mức 3
Tiêu chí 5.3: Thực hiện nội dung giáo dục địa phương theo quy định
Mức 1
a) Nội dung giáo dục địa phương cho học sinh được thực hiện theo kế hoạch;
b) Các hình thức kiểm tra, đánh giá học sinh về nội dung giáo dục địa phương đảm bảo khách quan và hiệu quả;
c) Hằng năm, rà soát, đánh giá, cập nhật tài liệu, đề xuất điều chỉnh nội dung giáo dục địa phương.
Mức 2                        
Nội dung giáo dục địa phương phù hợp với mục tiêu môn học và gắn lý luận với thực tiễn.
1. Mô tả hiện trạng
Nhà trường thực hiện đầy đủ nội dung giáo dục địa phương theo quy định tại công văn số 5977/BGDĐT - GDTrH ngày 07/7/2008 của Bộ GDĐT về việc hướng dẫn thực hiện nội dung giáo dục địa phương ở cấp THCS và cấp THPT từ năm học 2008-2009; Quyết định số:1672/QĐ-SGDĐT, ngày 08 /02/2021 của Sở GD&ĐT tỉnh Điện Biên về việc ban hành Khung nội dung tài liệu giáo dục địa phương cấp THCS trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018 tỉnh Điện Biên từ năm học 2021-2022; Kế hoạch nhiệm vụ năm học của trường đã xây dựng và chỉ đạo tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch đưa nội dung giáo dục địa phương vào quá trình giảng dạy phù hợp với mục tiêu môn học và gắn lý luận với thực tiễn trong các môn học: Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công dân, Ngữ văn... Qua đó các em hiểu biết thêm về lịch sử địa phương khơi dậy niềm tự hào và phát huy truyền thống tốt đẹp của quê hương [H1-1.4-04]; [H5-5.1-01]; [H5-5.3-01].
Hàng năm nhà trường thực hiện kiểm tra, đánh giá các nội dung giáo dục địa phương theo quy định. Cuối mỗi năm học, nhà trường có rà soát, cập nhật tài liệu, đề xuất điều chỉnh một số nội dung trong chương trình giáo dục địa phương cho phù hợp với thực tế [H1-1.5-01]; [H5-5.3-01]; [H5-5.3-02].
2. Điểm mạnh
Nhà trường đã chỉ đạo giáo viên thực hiện nghiêm túc kế hoạch giáo dục địa phương theo quy định. Lồng ghép, tích hợp việc dạy học chương trình chung, chương trình giáo dục địa phương với hoạt động ngoại khóa. Kiểm tra, đánh giá nội dung giáo dục địa phương theo quy định.
3. Điểm yếu:
Việc sưu tầm, cập nhật, tài liệu nội dung giáo dục địa phương còn chưa phong phú.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Ban giám hiệu, các tổ chuyên môn tiếp tục chỉ đạo giáo viên thực hiện tốt nội dung chương trình giáo dục địa phương. Đưa nội dung chương trình giáo dục địa phương vào kiểm tra, đánh giá theo quy định. Định kì rà soát, đánh giá tham mưu điều chỉnh hợp lí.
Giáo viên tích cực tìm tòi tư liệu trau dồi kiến thức địa phương. Cập nhật tài liệu, điều chỉnh nội dung giáo dục địa phương phải kịp thời trong mỗi năm học nhất là về những đổi thay trong từng năm những vấn đề kinh tế, văn hóa xã hội của tỉnh Điện Biên.
Hằng năm, nhà trường bổ sung tư liệu giáo dục địa phương trong thư viện và thông báo cho học sinh tìm hiểu, rà soát, đánh giá, đề xuất điều chỉnh nội dung giáo dục địa phương.
5. Tự đánh giá: Đạt mức 2
Tiêu chí 5.4: Các hoạt động trải nghiệm và hướng nghiệp
Mức 1
a) Có kế hoạch tổ chức các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp theo quy định và phù hợp với điều kiện của nhà trường;
b) Tổ chức được các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp theo kế hoạch;
c) Phân công, huy động giáo viên, nhân viên trong nhà trường tham gia các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp.
Mức 2
a) Tổ chức được các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp với các hình thức phong phú phù hợp học sinh và đạt kết quả thiết thực;
b) Định kỳ rà soát, đánh giá kế hoạch tổ chức các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp.
1. Mô tả hiện trạng
Hằng năm nhà trường xây dựng kế hoạch, tổ chức các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp, ngoại khóa theo quy định ở các môn học với các hình thức phong phú cho học sinh và đạt kết quả thiết thực. Phân công giáo viên giảng dạy hướng nghiệp đảm bảo nội dung chương trình theo đúng kế hoạch. Định kì rà soát, đánh giá kế hoạch tổ chức các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp [H1-1.8-04]; [H2-2.2-03]; [H2-2.2-04]; [H5-5.4-01]; [H5-5.4-02]. 
2. Điểm mạnh
Thực hiện nghiêm túc hoạt động dạy học trải nghiệm hướng nghiệp theo quy định và phù hợp với điều kiện của nhà trường. Phân công giáo viên phù hợp với năng lực giảng dạy. Hàng năm có rà soát, đánh giá định kỳ học sinh về hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp.
3. Điểm yếu
Hình thức tổ chức các hoạt động trải nghiệp hướng nghiệp chưa được thường xuyên và phong phú. Một số học sinh chưa nhận thức đúng về việc hướng nghiệp cho bản thân sau này.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Nhà trường đa dạng hóa các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp. Tăng cường nhận thức cho học sinh về tầm quan trọng của hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp giúp các em học sinh định hướng được nghề nghiệp, kinh nghiệm trong cuộc sống.
5. Tự đánh giá: Đạt mức 2
Tiêu chí 5.5: Hình thành, phát triển các kỹ năng sống cho học sinh
Mức 1
a) Có kế hoạch định hướng giáo dục học sinh hình thành, phát triển các kỹ năng sống phù hợp với khả năng học tập của học sinh, điều kiện nhà trường và địa phương;
b) Quá trình rèn luyện, tích lũy kỹ năng sống, hiểu biết xã hội, thực hành pháp luật cho học sinh có chuyển biến tích cực thông qua các hoạt động giáo dục;
c) Đạo đức, lối sống của học sinh từng bước được hình thành, phát triển phù hợp với pháp luật, phong tục tập quán địa phương và truyền thống văn hóa dân tộc Việt Nam.
Mức 2
a) Hướng dẫn học sinh biết tự đánh giá kết quả học tập và rèn luyện;
b) Khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn của học sinh từng bước hình thành và phát triển.
Mức 3
Bước đầu, học sinh có khả năng nghiên cứu khoa học, công nghệ theo người hướng dẫn, chuyên gia khoa học và người giám sát chỉ dẫn.
1. Mô tả hiện trạng
Nhà trường đã xây dựng kế hoạch và tổ chức các hoạt động giáo dục cho học sinh rèn luyện các kỹ năng giao tiếp, kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng ra quyết định, suy xét và giải quyết vấn đề, kỹ năng đặt mục tiêu, kỹ năng ứng phó, kiềm chế, kỹ năng hợp tác và làm việc theo nhóm thông qua các tiết học chính khóa, ngoại khóa, truyền thông...phù hợp với khả năng học tập của học sinh, điều kiện nhà trường và địa phương. Đạo đức, lối sống của học sinh có chuyển biến tích cực, từng bước được hình thành, phát triển phù hợp với pháp luật, phong tục tập quán địa phương và truyền thống văn hóa dân tộc Việt Nam. [H1-1.1-04]; [H5-5.5-01]; [H5-5.5-02]; [H5-5.5-03].
Học sinh đã biết cách tự đánh giá kết quả học tập và rèn luyện; biết vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn. Nhà trường có kế hoạch hàng năm, phân công các tổ chuyên môn cử giáo viên hướng dẫn học sinh tham gia nghiên cứu khoa học. Một số đề tài, sản phẩm nghiên cứu khoa học được ghi nhận ở cấp huyện. Học sinh bước đầu biết nghiên cứu khoa học [H2-2.2-04]; [H5-5.5-04].
2. Điểm mạnh
Nhà trường đã làm tốt công tác giáo dục, rèn luyện các kỹ năng sống cho học sinh thông qua các hoạt động học tập, hoạt động tập thể và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, để giáo dục các kiến thức kỹ năng thông thường cho học sinh, nâng cao ý thức, trách nhiệm của học sinh trong chấp hành pháp luật, hiểu biết xã hội, học sinh của nhà trường đã tích cực tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học, bước đầu đã mang lại kết quả đáng khích lệ.
3. Điểm yếu
Đa số học sinh là người dân tộc thiểu số nên các kỹ năng sống còn hạn chế, chưa nhận thức rõ về sức khỏe, sinh sản, hôn nhân gia đình...
Một số học sinh chưa tự đánh giá được kết quả học tập và rèn luyện
Các sản phẩm nghiên cứu khoa học còn hạn chế, chất lượng các sản phẩm chưa được đánh giá cao.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Tiếp tục tăng cường giáo dục các kỹ năng cơ bản cho học sinh thông qua các hoạt động trong và ngoài giờ lên lớp, truyền thông... Chú trọng cách giáo dục trực tiếp thông qua các hành động, sinh hoạt hàng ngày. Tăng cường giáo dục ý thức đạo đức học sinh trong các giờ sinh hoạt lớp, sinh hoạt dưới cờ, giờ hoạt động tập thể, được lồng ghép với các môn học. Xây dựng kế hoạch tư vấn học đường theo hướng thiết thực, phù hợp với đối tượng học sinh. Chú trọng giải pháp nâng cao chất lượng tư vấn, giúp đỡ của giáo viên chủ nhiệm đối với học sinh. Chú trọng đầu tư nâng cao chất lượng các sản phẩm nghiên cứu khoa.
Tăng cường công tác kiểm tra việc tích hợp nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, cụ thể ở các môn có nội dung theo yêu cầu của Bộ GD&ĐT.
Giáo viên tích cực tự học, tự bồi dưỡng nâng cao phương pháp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.
Tạo điều kiện để các em học sinh thể hiện tính tự chủ, quyết đoán, tự tin trước tập thể, trước công việc.
5. Tự đánh giá: Đạt mức 3
Tiêu chí 5.6: Kết quả giáo dục
Mức 1
a) Kết quả học lực, hạnh kiểm học sinh đạt yêu cầu theo kế hoạch của nhà trường;
b) Tỷ lệ học sinh lên lớp và tốt nghiệp đạt yêu cầu theo kế hoạch của nhà trường;
c) Định hướng phân luồng cho học sinh đạt yêu cầu theo Kế hoạch của nhà trường.
Mức 2
a) Kết quả học lực, hạnh kiểm của học sinh có chuyển biến tích cực trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá;
b) Tỷ lệ học sinh lên lớp và tốt nghiệp có chuyển biến tích cực trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá.
Mức 3
a) Kết quả học lực, hạnh kiểm của học sinh:
b) Tỷ lệ học sinh bỏ học và lưu ban.
1. Mô tả hiện trạng
Nhà trường thường xuyên rà soát đánh giá định kì kết quả hai mặt giáo dục và sự chuyển biết tích cực của học sinh. Hàng năm kết quả xếp loại học lực giỏi là từ 5,6% - 7%, học lực khá từ 33,3% - 37,4%, học lực yếu kém không quá 5%; hoc sinh có hạnh kiểm khá, tốt trên 90%. Tỷ lệ học sinh lên lớp và tốt nghiệp đạt trên 98% trở lên [H5-5.6-01]; [H1-1.1-04]; [H1-1.5-01].
Hàng năm nhà trường tổng hợp kết quả hạnh kiểm của học sinh. Cũng như  tỷ lệ học sin bỏ học và lưu ban không quá 3% [H5-5.6-01]; [H1-1.1-04]; [H1-1.5-01]; [H1-1.5-02].
Định hướng phân luồng cho học sinh sau tốt nghiệp THCS đạt yêu cầu theo kế hoạch của nhà trường [H4-4.2-01].
2. Điểm mạnh
Nhà trường đã xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học, kế hoạch chuyên môn. Quan tâm chỉ đạo thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục.
Các chỉ tiêu xếp loại hai mặt giáo dục học sinh của nhà trường được duy trì ổn định và đảm bảo yêu cầu kế hoạch đặt ra.
Công tác định hướng phân luồng học sinh được nhà trường quan tâm thực hiện đảm bảo theo yêu cầu kế hoạch đặt ra.
3. Điểm yếu.
Một số học sinh tính chủ động trong học tập chưa cao. Kỹ năng vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn vẫn còn hạn chế.
Nhận thức của học sinh không đồng đều, một số cha mẹ học sinh chưa thực sự quan tâm tới việc học của con em mình dẫn đến hiện tượng học bỏ học vẫn còn.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Ban giám hiệu tiếp tục thực hiện chỉ đạo đồng bộ các biện pháp nâng cao chất lượng. Quan tâm chỉ đạo xây dựng chương trình dạy học nội bộ; dạy học phân hóa phù hợp đối tượng; dạy học gắn với thực tiễn; đổi mới kiểm tra đánh giá... Tạo môi trường học tập tốt cho học sinh.
Tổ chuyên môn quan tâm thực hiện các chuyên đề sinh hoạt chuyên môn nâng cao chất lượng học tập cho học sinh. Quản lý nội dung chương trình dạy học của giáo viên.
 Giáo viên chủ nhiệm xây dựng nền nếp học tập, phong trào học tập của lớp, phối hợp chặt chẽ với giáo viên bộ môn nâng cao chất lượng học sinh. Phối hợp với phụ huynh học sinh quan tâm, tạo điều kiện, thời gian tự học ở nhà cho học sinh, đi học chuyên cần, tham gia học buổi 2, phụ đạo đầy đủ.
 Giáo viên giảng dạy thực hiện nghiêm túc nội dung chương trình, tích cực đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá. Lồng ghép giữa truyền đạt kiến thức, kỹ năng cơ bản với phụ đạo học sinh yếu, bồi dưỡng học sinh giỏi thực hiện dạy học sát đối tượng. Quan tâm giúp đỡ từng học sinh.
 Đội thiếu niên phát động phong trào thi đua học tốt, đôi bạn cùng tiến, xây dựng nền nếp ý thức tự quản, tự học. Phát huy sự sáng tạo chủ động của học sinh.
 Học sinh phải xác định trách nhiệm học tập, có ý thức tự giác, chuyên cần, chủ động tích cực học tập.
Ban giám hiệu, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, các đoàn thể cần tiếp tục tuyên truyền vận động cho mọi người thấy được việc giáo dục đạo đức học sinh là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong nhà trường.
 Kiên trì, thống nhất quan điểm giáo dục toàn diện, không xem nhẹ mặt giáo dục nào.
Tiếp tục thực hiện nghiêm túc chương trình giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua các hoạt động giáo dục chính khóa, ngoại khóa; trong nhà trường, ngoài xã hội, tại gia đình học sinh.
 Tiếp tục phối hợp đồng bộ các môi trường giáo dục đạo đức học sinh: Gia đình - nhà trường -  xã hội, giảm tỷ lệ học sinh bỏ học.
 Giáo dục đạo đức học sinh cần chú trọng giáo dục các phẩm chất đạo đức, truyền thống lịch sử, văn hóa, nội qui kỷ luật, giáo dục pháp luật với rèn luyện kỹ năng sống.
 Coi trọng biện pháp nêu gương, thuyết phục trong giáo dục.
5. Tự đánh giá: Đạt mức 3
Kết luận tiêu chuẩn 5
1. Điểm mạnh
Nhà trường tổ chức dạy học đúng, đủ các môn học và các hoạt động giáo dục theo quy định, đảm bảo mục tiêu giáo dục. Có kế hoạch hoạt động chuyên môn theo từng năm học, học kỳ, tháng, tuần.
Nhà trường đã chỉ đạo và thực hiện nghiêm túc kế hoạch thời gian năm học, kế hoạch giảng dạy và học tập từng môn theo quy định.
Giáo viên thực hiện nghiêm túc thời gian năm học, kế hoạch giảng dạy và học tập theo quy định.
Giáo viên vận dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học, tổ chức hoạt động dạy học đảm bảo mục tiêu, nội dung giáo dục, phù hợp đối tượng học sinh và điều kiện nhà trường; bồi dưỡng phương pháp tự học, nâng cao khả năng làm việc theo nhóm và rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
Thực hiện đúng chương trình, kế hoạch giáo dục; Hằng tháng, nhà trường thực hiện nghiêm túc việc rà soát, đánh giá việc thực hiện kế hoạch năm học, kế hoạch giảng dạy và học tập. Lựa chọn nội dung, thời lượng, phương pháp, hình thức dạy học phù hợp với từng đối tượng và đáp ứng yêu cầu, khả năng nhận thức của học sinh.
 Giáo viên trong nhà trường có đầy đủ sổ ghi kế hoạch dạy học, sổ chuyên môn. Lớp học có đủ sổ đầu bài; trường có sổ nghị quyết ghi nội dung thực hiện đúng thời gian năm học và kế hoạch dạy học. Cuối năm học có báo cáo rà soát, đánh giá việc thực hiện kế hoạch thời gian năm học.
Nhà trường đã có kế hoạch và đưa ra các biện pháp phù hợp, chỉ đạo sát xao tới công tác giáo dục học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu, học sinh gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện đảm bảo mục tiêu giáo dục. Có học sinh đạt giải thi học sinh giỏi các môn văn hóa, năng khiếu do các cấp tổ chức.
Nhà trường đã chỉ đạo giáo viên thực hiện nghiêm túc kế hoạch giáo dục địa phương theo quy định. Lồng ghép, tích hợp việc dạy học chương trình chung, chương trình giáo dục địa phương với hoạt động ngoại khóa. Kiểm tra, đánh giá nội dung giáo dục địa phương theo quy định.
Thực hiện nghiêm túc hoạt động dạy học trải nghiệm hướng nghiệp theo quy định và phù hợp với điều kiện của nhà trường. Phân công giáo viên phù hợp với năng lực giảng dạy. Hàng năm có rà soát, đánh giá định kỳ học sinh về hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp.
Nhà trường đã làm tốt công tác giáo dục, rèn luyện các kỹ năng sống cho học sinh thông qua các hoạt động học tập, hoạt động tập thể và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, để giáo dục các kiến thức kỹ năng thông thường cho học sinh, nâng cao ý thức, trách nhiệm của học sinh trong chấp hành pháp luật, hiểu biết xã hội, học sinh của nhà trường đã tích cực tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học, bước đầu đã mang lại kết quả đáng khích lệ
Nhà trường đã xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học, kế hoạch chuyên môn. Quan tâm chỉ đạo thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục.
Các chỉ tiêu xếp loại hai mặt giáo dục học sinh của nhà trường được duy trì ổn định và đảm bảo yêu cầu kế hoạch đặt ra.
Công tác định hướng phân luồng học sinh được nhà trường quan tâm thực hiện đảm bảo theo yêu cầu kế hoạch đặt ra.
2. Điểm yếu
Thực hiện tổ chức các phương pháp dạy học của một số giáo viên trên lớp còn hạn chế.
Việc phát hiện và bồi dưỡng học sinh có năng khiếu TDTT, văn hóa văn nghệ chưa được quan tâm, số lượng học sinh đạt giải còn hạn chế.
Việc sưu tầm, cập nhật, tài liệu nội dung giáo dục địa phương còn chưa phong phú.
Hình thức tổ chức các hoạt động trải nghiệp hướng nghiệp chưa được thường xuyên và phong phú. Một số học sinh chưa nhận thức đúng về việc hướng nghiệp cho bản thân sau này.
Đa số học sinh là người dân tộc thiểu số nên các kỹ năng sống còn hạn chế, chưa nhận thức rõ về sức khỏe, sinh sản, hôn nhân gia đình...
Một số học sinh chưa tự đánh giá được kết quả học tập và rèn luyện
Các sản phẩm nghiên cứu khoa học còn hạn chế, chất lượng các sản phẩm chưa được đánh giá cao.
Một số học sinh tính chủ động trong học tập chưa cao. Kỹ năng vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn vẫn còn hạn chế.
Nhận thức của học sinh không đồng đều, một số cha mẹ học sinh chưa thực sự quan tâm tới việc học của con em mình dẫn đến hiện tượng học bỏ học vẫn còn.
3. Tự đánh giá:
+ Số lượng các tiêu chí đạt mức 1: 6/6
+ Số lượng các tiêu chí đạt mức 2: 6/6
+ Số lượng các tiêu chí đạt mức 3: 4/4
II. TỰ ĐÁNH GIÁ TIÊU CHÍ MỨC 4
Tiêu chí 1: Kế hoạch giáo dục của nhà trường có những nội dung được tham khảo chương trình giáo dục tiên tiến của các nước trong khu vực và thế giới theo quy định, phù hợp và góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
1. Mô tả hiện trạng
Kế hoạch giáo dục của nhà trường được xây dựng hàng năm theo quy định, phù hợp với mục tiêu giáo dục phổ thông. Kế hoạch giáo dục giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo; phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương theo từng giai đoạn và các nguồn lực của nhà trường. Nhà trường có các giải pháp giám sát việc thực hiện phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường. Kế hoạch hằng năm của nhà trường có nội dung rà soát, bổ sung, điều chỉnh phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển. Kế hoạch giáo dục của nhà trường chưa có nội dung tham khảo chương trình giáo dục tiên tiến của các nước trong khu vực và thế giới theo quy định, phù hợp và góp phần nâng cao chất lượng giáo dục [H1-1.1-04]; [H1-1.1-05]; [H1-1.8-01].
2. Điểm mạnh
Kế hoạch hàng năm của nhà trường có nội dung được rà soát, bổ sung, điều chỉnh phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh.
3. Điểm yếu
Kế hoạch giáo dục của nhà trường chưa có nội dung tham khảo chương trình giáo dục tiên tiến của các nước trong khu vực và thế giới theo quy định, phù hợp và góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Trong những năm tiếp theo Ban giám hiệu cần tham khảo chương trình giáo dục tiên tiến của các nước trong khu vực và thế giới để đưa vào kế hoạch giáo dục của nhà trường nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
5. Tự đánh giá: Không đạt
Tiêu chí 2: Đảm bảo 100% cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu hoàn thành mục tiêu giáo dục dành cho từng cá nhân với sự tham gia của nhà trường, các tổ chức, cá nhân liên quan.
1. Mô tả hiện trạng
Đầu năm học, nhà trường đã xây dựng kế hoạch giáo dục cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu, học sinh gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện đáp ứng được mục tiêu giáo dục theo kế hoạch giáo dục. Nhà trường tổ chức thực hiện kế hoạch; rà soát, đánh giá các hoạt động giáo dục học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu, học sinh gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện. Tất cả học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu đều hoàn thành mục tiêu giáo dục dành cho từng cá nhân với sự tham gia của nhà trường, các tổ chức, cá nhân liên quan. Nhà trường có học sinh năng khiếu về các môn học, thể thao đạt giải được các cấp có thẩm quyền công nhận [H5-5.2­-01]; [H5-5.2­-02].
2. Điểm mạnh
Hàng năm, nhà trường xây dựng kế hoạch giáo dục học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu, kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu. Học sinh giỏi các cấp tăng lên, học sinh yếu giảm đi. Có chính sách quan tâm khen thưởng HS giỏi, học sinh có năng khiếu; hỗ trợ HS có hoàn cảnh khó khăn, học sinh khó khăn trong học tập và rèn luyện. Chất lượng công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu chuyển biến mạnh mẽ qua từng năm học.
100% học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu hoàn thành các mục tiêu giáo dục đề ra.
3. Điểm yếu
 Một số gia đình chưa quan tâm đến việc học tập của con em mình, còn phó thác cho nhà trường.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Tiếp tục chỉ đạo làm tốt công tác khảo sát phân loại học sinh. Phân công giáo viên giảng dạy hợp lý. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu, học sinh khó khăn trong học tập và rèn luyện.
Ban giám hiệu, giáo viên giảng dạy, giáo viên chủ nhiệm cần tăng cường phối hợp chặt chẽ với gia đình phụ huynh học sinh để giúp cho tất cả phụ huynh học sinh nhận thức rõ về nhiệm vụ học tập của con em trong nhà trường. Tổ chức tốt dạy học 2 buổi/ ngày lồng ghép bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu, học sinh khó khăn trong học tập và rèn luyện.
Các tổ chuyên môn tiếp tục đưa chuyên đề trao đổi kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu để đồng nghiệp hỗ trợ phát triển chuyên môn.
Kết hợp với Hội khuyến học, các tổ chức, cá nhân, Ban đại diện cha mẹ học sinh để động viên, khích lệ các tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc về bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu, học sinh khó khăn trong học tập và rèn luyện.
Tăng cường trao đổi, học tập kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi, giúp đỡ học sinh yếu kém trong nhà trường, học sinh khó khăn trong học tập và rèn luyện.
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 3: Nhà trường tại địa bàn vùng khó khăn có học sinh tham gia nghiên cứu khoa học, công nghệ và vận dụng kiến thức của các môn học vào giải quyết những vấn đề thực tiễn. Nhà trường các vùng còn lại có học sinh tham gia nghiên cứu khoa học, công nghệ và vận dụng kiến thức của các môn học vào giải quyết những vấn đề thực tiễn được cấp thẩm quyền ghi nhận.
1. Mô tả hiện trạng
Nhà trường luôn quan tâm đầu tư cho công tác bồi dưỡng học sinh mũi nhọn. Hằng năm nhà trường đã thành lập được các đội tuyển tham gia các cuộc thi học sinh giỏi các môn văn hóa cấp huyện, cấp tỉnh; các cuộc thi do Phòng GD&ĐT, Sở GD&ĐT tổ chức. Cuộc thi KHKT dành cho học sinh trung học trong năm học 2020 – 2021, 2021-2022 đều có sản phẩm đạt giải cấp huyện, [H1­-1.1 ­-04]; [H2-2.2-05]; [H2­-2­.4 ­-02]; [H5­-5.2 ­-02]; [H5-5.5-03].
2. Điểm mạnh
Cuộc thi KHKT dành cho học sinh trung học trong năm học 2020-2021 và 2021-2022 đều có sản phẩm đạt giải cấp huyện.
3. Điểm yếu
Học sinh tham gia vào các cuộc thi chưa thực sự tự giác, đôi khi còn lảng tránh.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Nhà trường tiếp tục thực hiện tốt công tác lập kế hoạch, đầu tư, vận động học sinh tham gia vào các cuộc thi do các cấp tổ chức.
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 4: Thư viện có hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin hiện đại phù hợp với tiêu chuẩn trong khu vực và quốc tế. Thư viện có kết nối Internet băng thông rộng, có mạng không dây, đáp ứng yêu cầu các hoạt động của nhà trường; có nguồn tài liệu truyền thống và tài liệu số phong phú đáp ứng yêu cầu các hoạt động nhà trường.
1. Mô tả hiện trạng
 Nhà trường có một phòng thư viện được trang bị đầy đủ tủ, giá đựng sách báo các loại như: tủ sách giáo khoa, sách giáo viên, sách tham khảo, thơ, từ điển, truyện thiếu nhi tiện cho việc bảo quản tài liệu trong thư viện, khu vực đọc rộng rãi, thoáng mát, đáp ứng yêu cầu phục vụ bạn đọc [H3­-3­.6­-01]; [H3­-3­.6­-04].
Cán bộ thư viện đã xây dựng được kế hoạch, nội qui hoạt động của thư viện phù hợp với thực tế của nhà trường. Có lịch mở, đóng cửa thư viện hằng ngày để cán bộ giáo viên, nhân viên và học sinh thực hiện [H3­-3­.6­-05].
Phòng đọc, thư viện được trang bị hệ thống máy tính kết nối Internet đáp ứng yêu cầu dạy học và quản lý của nhà trường [H3­-3­.3­-02].
Hằng năm thư viện được kiểm kê, bổ sung sách, báo, tạp chí, bản đồ, tranh ảnh giáo dục, băng đĩa giáo khoa và các xuất bản phẩm tham khảo [H3­-3­.6­-07].
  2. Điểm mạnh
Thư viện, phòng đọc nhà trường có đầy đủ sách, báo, tạp chí và các tài liệu phục vụ cho công tác dạy và học. Sách, báo, tạp chí, tài liệu được phân loại khoa học sắp xếp, gọn gàng, ngăn nắp tiện cho việc quản lý tra cứu. Hồ sơ, sổ sách thư viện, phòng đọc được lưu trữ bảo quản và cập nhật thường xuyên.
 Nhà trường có hệ thống mạng Internet, hệ thống Wifi đáp ứng được nhu cầu dạy và học, quản lý trong nhà trường.
3. Điểm yếu
Thư viện chưa có hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin hiện đại phù hợp với tiêu chuẩn trong khu vực và quốc tế, Thư viện chưa đạt thư viện tiên tiến.
 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Tham mưu với các cấp đầu tư cho nhà trường để thư viện có hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin hiện đại phù hợp với tiêu chuẩn thư viện đạt chuẩn, phấn đấu xây dựng thư viện tiên tiến. Tăng cường công tác quản lý, bổ sung các đầu sách hàng năm cho thư viện.
5. Tự đánh giá: Không đạt
Tiêu chí 5: Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, nhà trường hoàn thành tất cả các mục tiêu theo phương hướng, chiến lược phát triển nhà trường.
1. Mô tả hiện trạng
Phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường phù hợp với mục tiêu giáo dục phổ thông được quy định tại Luật Giáo dục (Điều 27 văn bản hợp nhất Luật giáo dục số 07/VBHN-VPQH ngày 31 tháng 12 năm 2015): giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo; phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương theo từng giai đoạn và các nguồn lực của nhà trường. Nhà trường có các giải pháp giám sát việc thực hiện phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường. Trong quá trình tổ chức xây dựng phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển có sự tham gia của các thành viên trong Hội đồng trường, cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên, cha mẹ học sinh và cộng đồng. Kế hoạch hằng năm của nhà trường có nội dung rà soát, bổ sung, điều chỉnh phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển. Trong 05 năm liên tiếp nhà trường hoàn thành tất cả các mục tiêu theo phương hướng, chiến lược phát triển nhà trường. Trong những năm qua nhà trường được các cấp có thẩm quyền khen và tặng danh hiệu tập thể lao động xuất sắc [H1-1.1-01]; [H1-1.1-03]; [H1-1.1-04]; [H1-1.1-05]; [H6-M4-5-01]
2. Điểm mạnh
Hội đồng trường, cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên, cha mẹ học sinh và cộng đồng đóng góp ý kiến xây dựng phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường đến năm 2030. Phù hợp với mục tiêu giáo dục được quy định tại Luật Giáo dục; phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương theo từng giai đoạn và các nguồn lực của nhà trường. Trong 05 năm liên tiếp nhà trường hoàn thành tất cả các mục tiêu theo phương hướng, chiến lược phát triển nhà trường.
3. Điểm yếu
Việc tiếp nhận ý kiến đóng góp của cha mẹ học sinh, cộng đồng để xây dựng phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường thông qua trang web chưa được thường xuyên. 
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường được công khai nhằm tranh thủ sự đóng góp ý kiến của mọi tổ chức, cá nhân. Nhà trường tiếp tục rà soát, điều chỉnh, bổ sung  kế hoạch chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường phù hợp với thực tiễn, tiềm lực của nhà trường và địa phương. Triển khai các giải pháp khoa học nhằm thực hiện có hiệu quả các mục tiêu đã đề ra trong phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường. 
Đa dạng hóa việc tiếp nhận các ý kiến đóng góp của cộng đồng, cha mẹ học sinh thông qua trang web.
Tiếp tục thực hiện các mục tiêu trong phương hướng, chiến lược nhằm thúc đẩy chất lượng giáo dục nhà trường tăng cao hơn nữa.
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 6: Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, nhà trường có ít nhất 02 năm có kết quả giáo dục, các hoạt động khác của nhà trường vượt trội so với các trường có điều kiện kinh tế - xã hội tương đồng, được các cấp thẩm quyền và cộng đồng ghi nhận.
1. Mô tả hiện trạng
Kết quả học tập của học sinh được đánh giá nghiêm túc theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Cuối mỗi  học kỳ đều có bảng tổng hợp kết quả học tập của từng lớp và đạt theo yêu cầu kế hoạch của nhà trường đề ra. Kết quả học lực, hạnh kiểm; tỷ lệ học sinh lên lớp và tốt nghiệp đạt yêu cầu theo kế hoạch của nhà trường, có chuyển biến tích cực trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá [H1-1­.1­-04]; [H1-1­.1­-03]; [H5­-5­.6-01]; [H6-M4-5-01].
2. Điểm mạnh
Nhà trường đã xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học, kế hoạch chuyên môn. Quan tâm chỉ đạo thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng thông qua cuộc họp, báo cáo tổng kết, sơ kết năm học. Học sinh tự giác, chủ động tích cực hơn trong học tập nắm được kiến thức, kỹ năng cơ bản của môn học, lớp học, cấp học. Chất lượng chuyển biến mạnh mẽ.
Theo đánh giá chất lượng đạo đức hằng năm, nhà trường luôn đạt chỉ tiêu chất lượng đạo đức đối với học sinh. Các em học sinh có ý thức tu dưỡng rèn luyện đạo đức, tác phong; có ý thức thực hiện điều lệ học sinh, nội quy trường, lớp; thực hiện nghiêm túc pháp luật, có kỹ năng sống.
Tỉ lệ học sinh lên lớp, tỉ lệ tốt nghiệp hằng năm cao và ổn định.
3. Điểm yếu
Tính chủ động trong học tập ở một số học sinh chưa cao, thầy cô còn phải kèm cặp nhiều. Kỹ năng vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn của học sinh vẫn còn hạn chế.
Cá biệt vẫn còn học sinh có ý thức rèn luyện đạo đức và học tập chưa thường xuyên, chưa thực hiện tốt nội quy trường lớp.
Kết quả giáo dục và các hoạt động khác của nhà trường trong 05 năm liên tiếp chưa vượt trội hơn so với các trường có điều kiện kinh tế xã hội tương đồng.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Ban giám hiệu tiếp tục thực hiện chỉ đạo đồng bộ các biện pháp nâng cao chất lượng. Quan tâm chỉ đạo xây dựng chương trình dạy học nội bộ; dạy học phân hóa phù hợp đối tượng; dạy học gắn với thực tiễn; đổi mới kiểm tra đánh giá... Tạo môi trường học tập tốt cho học sinh.
Tổ chuyên môn tiếp tục quan tâm thực hiện các chuyên đề sinh hoạt chuyên môn nâng cao chất lượng học tập cho học sinh. Quản lý nội dung chương trình dạy học của giáo viên.
Giáo viên chủ nhiệm xây dựng nền nếp học tập, phong trào học tập của lớp, phối hợp chặt chẽ với giáo viên bộ môn nâng cao chất lượng học sinh. Phối hợp với phụ huynh học sinh quan tâm, tạo điều kiện, thời gian tự học ở nhà cho học sinh, đi học chuyên cần, tham gia học buổi 2, phụ đạo đầy đủ.
Giáo viên giảng dạy thực hiện nghiêm túc nội dung chương trình, tích cực đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá. Lồng ghép giữa truyền đạt kiến thức, kỹ năng cơ bản với phụ đạo học sinh yếu, bồi dưỡng học sinh giỏi thực hiện dạy học sát đối tượng. Quan tâm giúp đỡ từng học sinh.
Đội thiếu niên phát động phong trào thi đua học tốt, đôi bạn cùng tiến, xây dựng nền nếp ý thức tự quản, tự học. Phát huy sự sáng tạo chủ động của học sinh.
Học sinh phải xác định trách nhiệm học tập, có ý thức tự giác, chuyên cần, chủ động tích cực học tập.
Ban giám hiệu, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, các đoàn thể cần tiếp tục tuyên truyền vận động cho mọi người thấy được việc giáo dục đạo đức học sinh là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong nhà trường.
Kiên trì, thống nhất quan điểm giáo dục toàn diện, không xem nhẹ mặt giáo dục nào.
Tiếp tục thực hiện nghiêm túc chương trình giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua các hoạt động giáo dục chính khóa, ngoại khóa; trong nhà trường, ngoài xã hội, tại gia đình học sinh.
Tiếp tục phối hợp đồng bộ các môi trường giáo dục đạo đức học sinh: Gia đình - nhà trường -  xã hội.
Giáo dục đạo đức học sinh cần chú trọng giáo dục các phẩm chất đạo đức, truyền thống lịch sử, văn hóa, nội qui kỷ luật, giáo dục pháp luật với rèn luyện kỹ năng sống.
Coi trọng biện pháp nêu gương, thuyết phục trong giáo dục.
Tiếp tục phát huy những kết quả đã đạt được về kết quả giáo dục và các hoạt động khác của nhà trường.
5. Tự đánh giá: Không đạt
Kết luận:
a. Điểm mạnh nổi bật
Kế hoạch hằng năm của nhà trường có nội dung được rà soát, bổ sung, điều chỉnh phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh.
100% học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu hoàn thành các mục tiêu giáo dục đề ra.
Cuộc thi KHKT dành cho học sinh trung học trong năm học 2020-2021 có 1 sản phẩm đạt giải ba cấp huyện.
Thư viện, phòng đọc nhà trường có đầy đủ sách, báo, tạp chí và các tài liệu phục vụ cho công tác dạy và học. Sách, báo, tạp chí, tài liệu được phân loại khoa học sắp xếp, gọn gàng, ngăn nắp tiện cho việc quản lý tra cứu. Hồ sơ, sổ sách thư viện, phòng đọc được lưu trữ bảo quản và cập nhật thường xuyên.
 Nhà trường có hệ thống mạng Internet, hệ thống Wifi đáp ứng được nhu cầu dạy và học, quản lý trong nhà trường.
Trong 05 năm liên tiếp nhà trường hoàn thành tất cả các mục tiêu theo phương hướng, chiến lược phát triển nhà trường.
b. Điểm yếu
Kế hoạch giáo dục của nhà trường chưa có nội dung tham khảo chương trình giáo dục tiên tiến của các nước trong khu vực và thế giới theo quy định, phù hợp và góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
Thư viện chưa có hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin hiện đại phù hợp với tiêu chuẩn trong khu vực và quốc tế, Thư viện chưa đạt thư viện tiên tiến.
Kết quả giáo dục và các hoạt động khác của nhà trường trong 05 năm liên tiếp chưa vượt trội hơn so với các trường có điều kiện kinh tế xã hội tương đồng.
c. Đánh giá
Số lượng tiêu chí đạt yêu cầu: 3
Số lượng tiêu chí chưa đạt yêu cầu: 3
PHẦN III. KẾT LUẬN CHUNG
Báo cáo tự đánh giá của nhà trường đã khái quát tương đối đầy đủ những kết quả mà tập thể đã đạt được trong 5 năm qua, đã khẳng định quá trình nỗ lực phấn đấu vươn lên của đơn vị thể hiện bởi những thành tích, chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường, bên cạnh đó báo cáo nêu rõ thực trạng của nhà trường về cơ sở vật chất, đội ngũ, nguồn lực và những vấn đề khác có liên quan đến chất lượng giáo dục để thông báo với cơ quan quản lý giáo dục cấp trên từ đó đơn vị có kế hoạch điều chỉnh các nguồn lực trong quá trình thực hiện nhiệm vụ nhằm đáp ứng ngày càng cao tiêu chuẩn chất lượng, uy tín của nhà trường.
Đối chiếu các thành quả về hoạt động giáo dục mà nhà trường đã đạt được với Bộ tiêu chuẩn đánh giá trường Trung học cơ sở do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Trong quá trình tự đánh giá nhà trường đã đạt được những kết quả cụ thể về các chỉ số, các tiêu chí như sau:
- Số lượng và tỷ lệ % các tiêu chí đạt mức 1: 28/28 = 100%
- Số lượng và tỷ lệ % các tiêu chí đạt mức 2: 28/28 = 100%
- Số lượng và tỷ lệ % các tiêu chí đạt mức 3: 13/20 = 65%
- Số lượng và tỷ lệ % các tiêu chí đạt mức 4: 3/6 = 50%
Căn cứ Thông tư số 18/2018/TT-BGDĐT, ngày 22 tháng 08 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học; Văn bản số: 5932/BGDĐT-QLCL, ngày 28/12/2018 về việc hướng dẫn tự đánh giá và đánh giá ngoài cơ sở giáo dục phổ thông  và theo Điều 5, Điều 6  Thông tư số 18/2018/TT-BGDĐT về chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục và thời hạn công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường trung học và các mức đánh giá trường trung học. Trường THCS Nậm Nèn – xã Nậm Nèn – huyện Mường Chà - Tỉnh Điện Biên tự đánh giá đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục cấp độ 2.
Mức đánh giá của cơ sở giáo dục: Mức 2.
Cơ sở giáo dục đề nghị KĐCLGD đạt cấp độ 2 và đạt chuẩn quốc gia mức độ 1.
Trên đây là toàn bộ báo cáo tự đánh giá chất lượng giáo dục của nhà trường về công tác tự kiểm định chất lượng giáo dục trường phổ thông. Nhà trường kính mong được cơ quan chủ quản, cấp ủy chính quyền địa phương, các thành viên trong Hội đồng đánh giá ngoài đóng góp ý kiến để công tác tự đánh giá của nhà trường ngày càng tốt hơn./.
 
                                         Nậm Nèn, Ngày 15 tháng 03 năm 2022
TM. HỘI ĐỒNG TỰ ĐÁNH GIÁ
CHỦ TỊCH



Phạm Văn Mạnh
 

Tác giả: THCS Nậm Nèn

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Liên kết website

 

 

Tin xem nhiều
licham.net

- Click vào nút hiển thị ngày trong tuần hoặc tháng âm lịch để xem chi tiết

- Màu đỏ: Ngày tốt

- Xanh lá: Đầu tháng âm lịch

- Màu vàng: Ngày hiện tại

QUẢN LÝ THÀNH VIÊN
Hãy đăng nhập thành viên để trải nghiệm đầy đủ các tiện ích trên site
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây
Gửi phản hồi